Useful tips for AutoCAD

Published on November 2016 | Categories: Documents | Downloads: 55 | Comments: 0 | Views: 562
of 16
Download PDF   Embed   Report

Tips helps people use AutoCad easier and faster, especially students and people who are new to AutoCad

Comments

Content

Sử dụng Layout trong AutoCad
Nhiều bạn chưa nắm được cách tạo bản vẽ kỹ thuật AutoCAD một cách chuyên nghiệp, các bạn vẽ tất cả những gì cần in ra trong một khuôn giấy có khung tên ngay trong môi trường Model, kể cả hình trích với kích thước to hơn với hàm ý rằng như vậy là phóng nó với tỷ lệ khác với tỷ lệ chung. Làm như vậy sẽ có những nhược điểm rất phi kỹ thuật sau đây: Thứ nhất: phải tạo các khung tên to nhỏ khác nhau cho phù hợp với kích thước mỗi đối tượng cần in. Thứ hai: phải đặt các tỷ lệ cỡ chữ và cỡ kích thước khác nhau cho phù hợp với kích thước mỗi đối tượng cần in. Kết quả là mỗi bản vẽ có thể có các kích cỡ chữ và số khác nhau, chẳng tuân theo tiêu chuẩn nào cả. Thứ ba: Các hình trích được tạo với kích thước khác thực tế và giá trị kích thước dĩ nhiên phải sửa lại cho đúng theo cách thủ công, rất dễ nhầm và hay bị quên khi sửa đổi gì đó trong thiết kế. Có một cách mang tính chuyên nghiệp để giải quyết những vấn đề này, ta chỉ mất công một chút đúng một lần duy nhất này thôi, sau đó chỉ cần áp dụng một cách nhanh chóng và khoa học. Đó là sử dụng Layout để tạo trang in. AutoCAD có 2 cửa sổ: Model và Layout. Model: dùng để vẽ các đối tượng thiết kế, mỗi tập tin chỉ có 1 không gian Model thôi. Không gian của Model là 3D (X, Y và Z) và kéo dài vô tận. Việc vẽ trong Model phải tuân thủ nguyên tắc là phải vẽ đúng theo kích thước thực, các kích thước phải lấy chính xác và tôn trọng giá trị thực đó, không được gõ giá trị bằng tay. Layout: dùng để in các đối tượng trong Model, mỗi tập tin có thể có nhiều Layout, tùy thuộc số bản vẽ bạn cần. Không gian của Layout chỉ giới hạn trong khổ giấy in mà thôi và chỉ có hai chiều là X và Y. Layout cho phép chèn nhiều hình ảnh của các đối tượng trong Model với tỷ lệ hiển thị tùy ý và phạm vi tùy ý. Như vậy, ta có thể chèn cả hoặc chỉ một phần các đối tượng được vẽ và có thể chèn nhiều ảnh của 1 đối tượng với các tỷ lệ khác nhau. Trước tiên, ta cần làm mấy thủ tục, để cho khỏi phải làm lại những thủ tục này, ta sẽ lưu nó như là một Template, sau đó, mỗi khi cần thiết kế, ta chỉ việc mở Template này ra để làm việc. Các thủ tục như sau: 1. Tạo các Layer (lớp đối tƣợng) cần thiết: Ngoài Layer 0 theo mặc định, tối thiểu ta cần có thêm hai Layer là Dim1 và Dim 2 dùng cho các kích thước sẽ được hiển thị tại các cổng nhìn khác nhau.

Các bạn có thể tạo thêm các Layer khác theo nhu cầu, nhớ đặt độ đậm và màu sắc thích hợp cho chúng. Theo tôi, các nét cơ bản nên để 0.5mm và các nét mảnh nên là 0.15mm. 2. Tạo trang in: Click nhãn Layout1 dưới đáy, bạn thấy hộp thoại sau:

Click nút Modify rồi chọn máy in, khổ giấy:

Sau khi tạo khung tên trực tiếp trên trang này, ta được một Layout như sau:

Tương tự, ta tạo thêm các trang in với các khổ giấy khác. 3. Định dạng kích thƣớc: Vào trình đơn Format, Dimension Style..., chọn nhãn Fit và click Scale dimension to layout để cỡ kích thước sẽ tuân theo khổ giấy:

Thế là xong, bạn lưu tập tin này là !Template.dwt để dùng nó làm mẫu (dấu chấm than đặt trước để tập tin này luôn ở trên cùng cho dễ chọn). Sau đó đóng AutoCAD lại. Sau này, bạn mở nó ra để thiết kế, dù muốn hay không, AutoCAD sẽ bắt bạn phải lưu bản vẽ với tên khác để giữ nguyên template này. Bây giờ giả sử tôi có thiết kế và cần in nó nhƣ sau:

Tạm thời, các kích thước đều đặt ở Layer Dim1. Tôi click vào nhãn Layout A4 để làm xuất hiện trang giấy, gõ MV rồi Enter và vẽ một hình chữ nhật trong trang giấy này, ta có ngay:

Ta có thể điều chỉnh kích cỡ và di chuyển cổng nhìn hình chữ nhật này băng grip sao cho thích hợp. Sau đó chuyển nó vào lớp Defpoint đã được tự tạo ra, lớp này sẽ không in ra giấy. Bạn chú ý là các chữ số và mũi tên kích thước quá nhỏ, ta hãy double-click vào trong cổng nhìn để kích hoạt nó rồi vào trình đơn Dimensions, Update, sau đó gõ All (chọn tất cả các kích thước) và Enter, ta có kết quả:

Ta chuyển các kích thước của rãnh joint sang lớp Dim2 và không cho nó hiển thị tại cổng này. Bây giờ, tôi muốn thể hiện chi tiết rãnh đặt joint ở góc cao bên trái bằng một hình trích. Tôi vẽ một hình tròn vào chỗ thích hợp như sau:

Gõ MV, Enter rồi gõ O rồi lại Enter và chọn đường tròn, ta được:

Bạn thấy trong hình tròn là toàn bộ hình vẽ bên Model, double-click để kích hoạt nó rồi Zoom với tỷ lệ thích hợp và Pan đến vị trí hợp lý:

Bây giờ thì kích thước hiển thị ở đây lại quá lớn, ta lại vào trình đơn Dimensions,

Update và chọn mấy kích thước này rồi Enter:

Ta cũng không cho Dim1 hiển thị trong cổng này. Thêm vài ghi chú, cuối cùng ta có:

Các mẹo vặt trong CAD
CÁC MẸO VẶT TRONG CAD

Mẹo chọn đối tượng Bạn đang cần chọn một đối tượng nằm ở phía dưới một đối tượng khác, bạn làm như thế nào? có một cách rất đơn giản: khi chọn bạn nhấn thêm ctr, pick 1 lần nếu trúng rồi thì thôi, nếu chưa trúng thì pick thêm lần nữa nó sẽ chọn xoay vòng các đối tượng nằm tại 1 vị trí cho đến lúc đối tượng bạn chọn là thì bạn nhấn phím space (enter hoặc phải chuột). Bạn đang bật một lúc nhiều lựa chọn osnap, vì thế khi bạn di chuột đến gần đối tượng, thay vào bắt theo cách bạn mong muốn, AutoCAD lại chọn kiểu snap không đúng? bạn chỉ cần nhấn phím tab chức năng osnap sẽ thay đổi xoay vòng cho đến kiểu bạn muốn thì thôi. Mẹo khi dùng fillet Một số người khi dùng lệnh fillet, chủ yếu dùng để vát hai đối tượng vào nhau (radius=0). Nên khi đang fillet với một bán kính khác, họ muốn biến radius về 0 thì lại dùng tham số R rồi gõ vào 0. Khi muốn quay trở lại bán kính đang làm thì lại làm lại. Để khắc phục điều này, AutoCAD cho bạn chức năng giữ SHIFT, lệnh fillet sẽ mặc định radius=0, nhả ra thì bán kính fillet lại trở thành bình thường. Mẹo bắt trung điểm Bạn muốn chỉ định một điểm là trung điểm của 2 điểm khác mà không có đối tượng nào để bắt midpoint? bạn sẽ vẽ một line đi qua 2 điểm đó và chọn midpoint, sau đó lại xóa line này đi? Không đến nỗi phức tạp như thế, khi bạn muốn xác định trung điểm, bạn chỉ cần nhập vào mtp hoặc m2p (middle between 2 point), ACAD sẽ hỏi bạn 2 điểm đầu mút, thế là bạn đã có điểm ở giữa. Mẹo hatch Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh TEXTTOFRONT, lệnh này đưa toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này bắt đầu có từ ACAD2005. Mẹo tạo block Nếu bạn muốn tạo một anonymous block (là block không có tên) trong bản vẽ bạn chỉ

cần copy các đối tượng mà bạn muốn tạo block bằng cách dùng tổ hợp phím Ctr+C, sau đó dùng lệnh PasteBlock. Với block tạo bằng phương pháp này, bạn không cần phải quản lý block (thật ra là không quản lý được). Khi bạn xóa đối tượng này, ACAD tự động Purge các anonymous block ra khỏi block table sau mỗi lần mở file. Tham số của Zoom Mặc định, tốc độ zoom trong AutoCAD là khá thấp, trong khi bà con nhà ta zoom nhiều hơn vẽ. Mà zoom chậm thì khó chịu. Cho nên dùng lệnh sau đây để tăng tốc tối đa (lệnh này không liên quan đến tăng tốc đồ họa của phần cứng nhỉ ) ZOOMFACTOR = 100 (100 là maximum rồi ) Từ AutoCAD 2006 đến 2008 có thêm hiệu ứng, các bạn sẽ biết mình đang zoom từ đâu …. nhưng nếu không có tăng tốc đồ họa, zoom không mượt, hì hì, hiệu ứng này sẽ gây cảm giác khó chịu Vì vậy tốt hơn hết là tắt béng đi, trở lại AutoCAD cũ. Các bạn dùng lệnh sau: VTOPTIONS Tắt bỏ hết 2 dòng option ở trên và ok là xong. Chỉ số trên và chỉ số dưới Muốn đánh Text trong Autocad mà có mũ trên hoặc dưới thì dùng lệnh gì? Ví dụ H2SO4 Lệnh MTEXT. Bạn muốn dùng để viết chữ trên đầu, bạn cho ký tự mũ (^) vào cuối. Bạn muốn dùng để viết chữ dưới chân, bạn cho ký tự mũ (^) vào đầu đoạn. Sau đó tô xanh đoạn mà bạn muốn viết kèm cả ký tự mũ, rồi nhấn vào phím a/b trên thanh công cụ mtext Làm thế nào để đo góc lớn hơn 180 độ? Vẫn dùng lệnh DIMANGULAR như bình thường, chỉ hơi khác một chút là các bạn đừng chọn góc giữa 2 line mà bạn chọn chức năng đo góc của Arc hay góc giữa 3 điểm là được. Ví dụ: Command: dimangular (enter) Select arc, circle, line, or <specify vertex>: (enter - đồng nghĩa với chọn mục specify vertex tức là chỉ định 3 đỉnh) Specify angle vertex: (pick vào điểm 1 - điểm gốc) Specify first angle endpoint: (chọn vào điểm 2 - nằm trên một cạnh của góc) Specify second angle endpoint: (chọn vào điểm 3 - nằm trên cạnh còn lại của góc) Specify dimension arc line location or [Mtext/Text/Angle]: (chọn vào điểm 4 - điểm mà đường dim sẽ đi qua) Dimension text = 231 (ví dụ thế)

Nối các line, arc, lwpolyline không chạm nhau, bằng tính năng mới của lệnh pline Khi bạn muốn nối các line, arc, polyline thành 1 nhưng chúng lại không chạm nhau? Bạn dùng tham số Mutiple ngay sau khi sử dụng lệnh pline, sau đó sử dụng chức năng join: Command: pe PEDIT Select polyline or [Multiple]: m Select objects: Specify opposite corner: 11 found Select objects: Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]: j Join Type = Extend Enter fuzz distance or [Jointype] <8.0270>: 5.0 10 segments added to polyline Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]: Lấy lại đƣợc cửa sổ dòng lệnh command trong ACAD: - CTRL + 9 Chuyển đổi cửa sổ giữa các file cad đang đƣợc bật lên, giúp cho việc chuyển đổi qua lại giữa các file mà có thể bạn muốn tham khảo: - Dùng phím Ctrl+Tab Hủy chọn đối tƣợng khi đánh dấu chọn nhầm: Khi chọn một đối tượng mà ta muốn hủy chọn đối tượng đó thôi mà các đối tượng khác vẫn được chọn không phải chọn lại từ đầu: (rất có ích khi lựa chọn đối tượng mà không mất công chọn lại từ đầu) -Chỉ lại vào đối tượng đó và đồng thời giữ phím Shift Khi muốn đối tƣợng khác cũng đƣợc gán thuộc tính nhƣ một đối tƣợng khác: rất có ích khi chỉnh sửa đối tượng trong bản vẽ. Dùng lệnh Matchdrop : lệnh tắt ma hoặc mj Khi muốn chọn lại đối tƣợng mà trƣớc đó ta đã di chuyển : Sau khi đã di chuyển một đối tượng đến vị trí mới, mà đối tượng đó không phải là một block thì việc muốn chọn lại đối tượng đó để di chuyển đến vị trí mới ngay sau đó là điều mà làm chúng ta mất công nếu chọn thủ công từng đối tượng, rất may là trong trường hợp đó chúng ta có thể tiến hành chọn như sau: ta lại đánh lệnh move tiếp và khi select object thì ta đánh thông số p lập tức đối tượng vừa được di chuyển trước đó sẽ được chọn lại ngay lập tức. Khi muốn làm tƣơi lại bản vẽ bằng lệnh Regen: dùng để cập nhật các thiết lập về đường nét hoặc hiển thị, chẳng hạn khi ta đã đặt

display resolution là 2000 thay cho 100 trước đó, đường tròn và các nét cong sẽ mượt mà hơn nhưng nhìn trên bản vẽ mà ta vẫn thấy không có thay đổi gì thì ta dùng lệnh Regen, sau lệnh này ta sẽ thấy những thay đổi hiện rõ ràng. Đƣa ứng dụng viết bởi các file lập trình cho cad vào CAD: Đánh lệnh : ap Chọn file để load , các file đó là lsp, dvb, arx, vlx, dbx, fas Chú ý: riêng với file : mở file lsp thấy trong dòng lệnh nào có chữ defun c: thì chữ sau defun c: chính là lệnh tắt sử dụng của ứng dụng. Cách 2: Tools\Auto Lisp\ load applications Sau đó tìm đến file auto lisp để load sau đây là cách để load lisp vào sử dụng (tớ dùng ký hiệu (-) thay cho việc bạn gõ phím enter 1 lần) bạn gõ AP (-), nó sẽ hiện lên 1 cái bảng, tìm đường dẫn tới 2 file lisp ở trên, tick vào load là có thể sử dụng được rùi để ko phải load lại lisp mỗi lần khởi động cad thì tick vào contents (có icon là hình cái cặp), nó sẽ xổ ra 1 cái bảng, tick vào add rùi tìm đường dẫn tới các file lisp là ok Chỉnh sửa lệnh tắt trong autocad trực tiếp từ file acad.pgp: Tool\customize\ editprogram parameter (acad.pgp), vào đấy để tiến hành chỉnh các lệnh tắt hợp với thói quen sử dụng của mình và để thuận tiện hơn khi vẽ. Sau khi thay sửa đổi lệnh trong okfile acad.pgp thì tại dòng lệnh command ta phải đánh reinit và chọn pgp file thì chương trình sẽ có tác dụng ngay mà không cần phải khởi động lại nữa. command alias editor,toolsCó thể dùng cách chỉnh sửa khác: express vào đấy để tiến hành chỉnh sửa lệnh, ta có thể add vào cũng được mà không thay đổi lệnh tắt gốc của nó.

Cach cai dat mot menu lenh tren thanh menubar: Vdu: HUONG DAN CAI DAT "FASTCAD" 1. Chep toan bo thu muc "FASTCAD" vao dia cung cua may (O dau? Tuy y.) - Mo file FASTCAD\hamtutao.lsp, chep toan bo noi dung. (ctr+A, ctr+C) - Mo file SUPPORT\acad*doc.lsp. Chuyen con tro xuong gan cuoi file, phai o tren dong co noi dung: "(princ) " - Chep noi dung file "hamtutao.lsp" vao vi tri nay. (ctr+V) Chu y : Noi dung vua chep vao phai o tren dong "(princ) " - Luu file SUPPORT\acad*doc.lsp lai. Dong tat ca cac file lai.

2. Chay chuong trinh ACAD. 3. Chon muc : TOOLS\OPTIONS\FILES\SUPPORT FILE SEARCH PATH. - Chon nut "ADD"- Chon nut "BROWSE"- Sau do chi dan den thu muc "FASTCAD". - Chon nut "OK", "APPLY" 4. Tai dong lenh COMMAND go : "menuload" - Chon file "fastcad.mnu". Nhan nut "OPEN" - Tiep theo chon nut "LOAD", "OK". Bạn muốn vẽ nhiều tỉ lệ trong một bản vẽ : -Bạn muốn vẽ nhiều tỉ lệ trong một bản vẽ thì có thể tạo nhiều kiểu tỉ lệ trong cad, gõ D rồi enter, khung Dimension style manager hiện ra, bạn click vào chữ New, sau đó thiết lập các thông số, làm tương tự như thế để tạo kiểu kích thước có tỉ lệ khác, khi muốn dùng cái nào thì click chọn cái đó rồi click vào Current -> Close... Bạn tạo một kiểu style kích thước riêng cho nó, modify và chỉnh lại số liệu tại ô scale factor ,ví dụ bạn scale tỉ lệ 1/5 (0,2) ,thì ban phải điền vào ô scale factor là 5 thay vì 1 như mặc định Lƣu ý khi định nghĩa kiểu kích thƣớc (Dimstyle) cho bản vẽ: -Dùng lệnh command: d -Trước hết định nghĩa kiểu kích thước tỉ lệ 1:1 trước, chẳng hạn có thể thiết lập đó là scale factor là 1.00 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 1 kích thước thực tế). -Khi đó chọn thiết lập dímstyle cho các bản vẽ có tỉ lệ 1:2 thì hệ số scale factor sẽ là 2 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 0,5 kích thước thực tế, do đó để khi vẽ là 1 nhưng muốn kích thước hiển thị đúng với kích thước vật thật thì trên bản vẽ đó con số ghi phải là kích thước trên bản vẽ nhân với 2, vì vậy đặt hệ số nhân là 2). Bản vẽ tỉ lệ 1/10 sẽ có dimstyle với hệ số scale factor là 10. Nếu cứ căn cứ vào ý nghía như vậy thì ta dễ dàng thiết lập được thông số scale factor cho các bản vẽ tương tụ như vậy với các dimstyle của các bản vẽ có tỉ lệ khác. Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 1.0, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:2 scale factor là 2, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:10 scale factor là 10, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:20 scale factor là 20, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:50 scale factor là 50, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5 Có thể đặt tỉ lệ theo cách định nghĩa khác: Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 100, cỡ chữ là 250 Tỉ lệ 1:2 scale factor là 50, cỡ chữ là 250 Tỉ lệ 1:10 scale factor là 0.10, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:20 scale factor là 0.20, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:50 scale factor là 0.50, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5

Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5 Ghi một đƣờng kích thƣớc liên tục với các đƣờng kích thƣớc khác: Dùng lệnh : Dimcontinue (dco) Chọn một đường kích thước có sẵn mà bạn định nối tiếp vào đó, như vậy bạn phải có ít nhất một đường kích thước sẵn có. LỰACHỌN VÀ CHỈNH SỬA NHIỀU ĐỐI TƢỢNG CÙNG LÚC Lệnh Quick Select: a. Công dụng: Tìm nhanh và lựa chọn những đối tượng mà bạn muốn (Lệnh này rất nhiều công dụng khó liệt kê hết được, nói chung anh em thử cái sẽ biết ngay... Theo cá nhân BKMetalx mà nói thì đây là một lệnh cực kì hay đấy). b. Command : Trên toolbar => Tools => Quick Select (hoạc nhấn Alt => T => K) > xuất hiện hộp thoại Quick Select như sau: => Cũng như lệnh Find trước tiên là "lựa chọn vùng đối tượng" mà ta cần tìm, bằng cách bấm vào "phím vuông nhỏ" bên phải > lựa chọn vùng miền cần tìm đối tượng > nhấn chuột phải để quay lại hộp thoạt Quick Select => Tiếp đến, tại ô Object type ta chọn kiểu đối tượng mà cần tìm (ở đây mình chọn đối tượng là Multiple; các bạn cũng có thể tìm với Mtext ; Line .... => Tại ô Properties bạn chọn một trong những lựa chọn đưa ra (ví dụ: chọn mầu đối tượng cần tìm, chọn layer cần tìm, chọn chiều dày...v..v) Mình chọn Color > để chọn tất cả các đối tượng có Color (mầu sắc) mà mình muốn chọn... => Giữ nguyên lựa chọn =Equals => Tại ô Value > bạn có thể chọn mầu sắc cho đối tượng cần tìm => Bấm OK vậy là ta đã chọn nhanh các đối tượng mà mình muốn(các giá trị khác giữ nguyên, các bạn có thể tìm hiểu thêm những cái đó) => sau khi đã lựa chọn tất cả các đối tượng có mầu sắc như vậy bạn sẽ làm gì?... Bấm CTRL + 1 => để vào Properties => tha hồ chỉnh sửa đối tượng theo ý bạn nhé.... * Một số công dụng của Quick Select: Bạn có thể dung Quick Select để thay đổi một layer mà bạn muốn trong muôn vàn layer trong bản vẽ => rất nhanh phải không? Bạn có thể đổi tất cả mầu sắc một đối tượng trong rất nhiều mầu sắc => rất tiện phải không? Bạn có thể tìm tất cả các Mtext có đọ cao Heigh = 100 để đổi thành 200 => rất thú vị phải không? Lệnh Filter. Đây là một lệnh rất hay, nó bổ trợ rất nhiều cho chúng ta trong quá trình chỉnh sửa bản

vẽ. Nó giúp chúng ta lọc các đối tượng cần chọn một cách nhanh nhất. Mình gửi kèm theo một file Cad để hướng dẫn dễ hơn. Ứng dụng: Đây là một lệnh dùng bổ trợ cho các lệnh khác. Ví dụ bạn muốn xóa tất cả các đường kích thước chẳng hạn, quy trình làm như sau: Command: Gõ E <Enter> Select Objects: Gõ „fi <Chú ý có dấu nháy trước chữ fi> <Enter> Trên màn hình hiển thị màn hình Objects selection Trong mục Select filter bạn ấn vào nút tam giác và chọn Layer (Vì tất cả nét kích thước được vẽ bằng lớp Kich thuoc).

Sau khi chọn layer bạn nhấn trái chuột vào nút Select, hiển thị lên tên tất cả các lớp đã được khai báo trong bản vẽ. Bạn kéo con trỏ xuống và ấn trái chuột vào Kich thuoc, rồi nhấn Ok.

Quay lai cửa sổ Objects selection, bạn ấn trái chuột vào nút Add to list, sẽ thấy dòng “ Layer = Kich thước ở phía trên (Kết thúc việc chọn đối tượng để lọc).

Tiếp theo đến quá trình lọc đối tượng: Bạn ấn trái chuột vào nút Apply ở góc dưới bên phải nó hiện ra một ô vuông còn dưới dòng lệnh hiển thị câu nhắc “>>Select Objects = Chọn đối tượng” Các bạn cần chọn vùng lọc đối tượng. Như hình dưới vùng chọn chính là hình chữ nhật màu trắng. Khi đó tất cả đối tượng có được vẽ bằng lớp Kich thuoc sẽ được chọn.

Dưới dòng lệnh vẫn hiển thị Select Objects: Bạn ấn Enter 2 lần liên tiếp thực hiện lệnh xóa tất cả các đối tượng lớp Kich thuoc. Kết quả:

In ấn không bị mờ Khi in có thể các nét vẽ do thiết lập lineweight nhỏ mà khi in có thể mờ, do vậy để tiến hành in ra không bị mờ chúng ta phải đặt lại lineweight khi in ấn, vào lệnh plot, chọn máy in,

Khung bản vẽ đến mép giấy khi in Vấn đề: Làm sao để plot bản vẽ ra đúng như cái khung mình tạo nhỉ.ai bít chỉ giùm với.nếu các khoảng offset từ mép giấy đến khung không đúng thì vừa xấu mà bản vẽ lại không đúng tỷ lệ nữa.? - Khi vào lệnh in, chọn Properties của máy in --> Device and Documents Setting --> User-defined Paper Sizes & Calibration --> Modify Standard Paper Sizes (Printable Area) --> chọn khổ giấy và bấm Modify để hiệu chỉnh khoảng cách canh lề phù hợp. Còn in bị lệch có lẽ bạn quên đánh dấu chọn Center the plot khi in - Lỗi đó là do khi in bạn để plot to scale ở trạng thái fix to paper. Nếu bạn muốn khung tên của bạn cách đúng như bạn muốn bạn phải xác đinh đúng tỉ lệ bản vẽ bạn cần in và điền vào ở trạng thái custom. ví dụ bạn muốn in khổ giấy A3 với tỉ lệ 1/1000 , trước hết bạn vẽ khung 297x420 . Sau đó bạn vẽ khung tên cách lề theo ý bạn trong khung vừa vẽ đó. (ví dụ mép trái khung cách giấy 20mm thì bản để đường khung trái cách mép trái khung A3 đúng 20 unit) . bạn phải chọn Center the plot sau đó trong plot to scale bạn chọn custome và định tỉ lệ 1mm = 1 unit . Để khung tên vừa đúng tiêu chuẩn: Vấn đề: Khi hoàn thiện bản vẽ chúng ta phải đặt khung tên cho chúng. Làm sao để khung tên vừa đúng tiêu chuẩn, tỷ lệ theo các khổ giấy khác nhau. Mọi người hãy chia sẻ cách đặt khung tên đi. Cách sử dụng: +copy cái file tvcn.dwg vào Support +load lisp +lệnh là bv chú ý là số thứ tự bản vẽ nó nhẩy đấy khi muốn sửa các cái khác thuộc khung tên, bạn dùng lệnh BE, chọn khung tên VỚI CÁI LISP ĐƠN GIẢN NÀY, BẠN CÓ THỂ TẠO RA 1 CÁI # ĐỂ PHÙ HỢP VỚI KHUNG TÊN CỦA BẠN +DÙNG LỆNH ATT CHO CÁC BIẾN TRONG KHUNG TÊN +KHAI TRIÊN CÁI LISP CỦA MINH chúc bạn thành công!!! Phải nói thêm rằng, với cách của tôi, sau khi vẽ rất nhiều bản vẽ, bạn có thể làm 1 mục lục bản vẽ(số tthú tự và tên) chỉ trong 10' Vẽ các đƣờng song song nhanh: Dùng lệnh Mline (ml) - Khoảng cách giữa các đƣờng , chọn tùy chọn Scale , nhập vào khoảng cách của các đƣờng ta muốn vẽ.

Đánh số thứ tự bằng lệnh Tcount, của Express Tools Nhiều khi chúng ta cần phải sửa từng text một để điền các số theo thứ tự tăng dần. Chẳng hạn phải điền chuỗi D1, D2, D3, D4,...D1000 theo thứ tự tăng dần của trục Y. nếu sửa bằng tay thì rất lâu. Lệnh Tcount của Express Tool cho phép chúng ta làm điều này. Command: tcount Chƣơng trình sẽ cho bạn chọn đối tƣợng Select objects: Specify opposite corner: 5 found Select objects: Chƣơng trình hỏi bạn sắp xếp các đối tƣợng theo chiều tăng trục x, trục y hay theo thứ tự lúc bạn chọn các đối tƣợng Sort selected objects by [X/Y/Select-order] <Y>: Chƣơng trình hỏi bạn số đầu tiên mà bạn đánh, số gia mà bạn cho vào. Ví dụ 2,-1 sẽ đánh các số: 2, 1, 0, -1, -2, ... Specify starting number and increment (Start,increment) <2,-1>: Chƣơng trình hỏi bạn cách đánh số vào text: Overwrite - ghi đè luôn vào text, Prefix - viết thêm vào phía trƣớc, Suffix - viết thêm vào phía sau, Find&replace Thay những cụm từ đƣợc chỉ định bằng các text số này. Placement of numbers in text [Overwrite/Prefix/Suffix/Find&replace..] < Find&replace>: Nếu bạn chọn Find&replace, máy hỏi thêm cụ từ mà bạn muốn chỉ định. Enter search string <kts>: Và cuối cùng chƣơng trình thông báo có bao nhiêu đối tƣợng text đã đƣợc sửa 5 objects modified. Link: http://blog.timnhanh.com/duongsite/comment/meo-vat-trongcad.35AD5BC0.html

Sponsor Documents

Or use your account on DocShare.tips

Hide

Forgot your password?

Or register your new account on DocShare.tips

Hide

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link to create a new password.

Back to log-in

Close