MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................3 CHƢƠNG 1: TNG QUAN VỀ CHẤT THẢI BN CÔNG NGHIÊP ....................... 4 I.1.Khái niệm về chất thải bùn lắng .............................................................................4 I.2.Thực trạng về chất thải bùn nƣớc ta hiện nay ....................................................... 4 I.3.Phân loại các chất bùn thải ......................................................................................5 I.4.Tính chất lý, hóa học của chất thải ......................................................................... 6 CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHP XỦ L BN THẢI ........................................................ 6 II.1.Phƣơng pháp phân giải yếm khí ............................................................................ ............................................................................ 6 II.2.Phƣơng pháp phân tích hiếu khí ........................................................................... 6 II.3.Phƣơng pháp chôn lấp ............................................................................................7 II.4.Phƣơng pháp đốt .....................................................................................................7 II.5.Cơ sở lựu chọn phƣơng pháp xử lí chất thải dạng bùn ....................................... 8 II.5.1.Tình hình áp dung công nghệ đốt chất thải bùn nguy hại ............................ 8 II.5.3.Công nghệ thiêu đốt chất thải nguy hại .......................................................... 9 II.5.4.Công nghệ thiêu đốt bùn thải ........................................................................ 12 II.5.5.Tổng quan về lựu chọn nhiên liệu ................................................................. 14 CHƢƠNG 3: TNH TON THIẾT KẾ LÕ ĐỐT CHẤT THẢI BN NGUY HẠI .. 14 III.1. Thiết kế lò đốt chất thải y tế nguy hại .............................................................. 14 III.1.1. Cân bằng vật chất ........................................................................................14 III.1.2. Cân bằng nhiệt lƣợng ..................................................................................19 III.1.3.Kích thƣớc lò đốt ...........................................................................................24 III.2.Tƣờng buồng đốt .................................................................................................26 III.3.Thể xây lò và tính toán khung lò ........................................................................ 28 III.4.Thể xây cửa lò ......................................................................................................30 CHƢƠNG IV: XỬ LÝ KHÓI THẢI CỦA LÕ ĐỐT .................................................... 32 IV.1 IV .1 Xác định thành phần, lƣu lƣợng và nồng độ các chất tr trong ong khói thải. Chọn phƣơng pháp xử lý .......................................................................................................32 IV.1.1 IV .1.1 Xác định thành phần, lƣu lƣợng và nồng độ các chất tr trong ong khói thải ... 32 1
IV.1.2.Xác định các thành phần ccần IV.1.2.Xác ần xử lý .............................................................. 34 IV.2.Thiết IV .2.Thiết bị trao đổi nhiệt (làm nguội không khí sau khi đốt) ............................... 35 IV.3.Thiết IV .3.Thiết bị gia nhiệt không khí ................................................................................ 40 IV.4.Tính IV .4.Tính toán thiết bị xử lí bụi – xycon ..................................................................... 43 IV.5 Tháp hấp thụ .........................................................................................................45 IV.6. Ống khói ...............................................................................................................47 IV.7. IV .7. Tính quạt cấp không khí vào lò ......................................................................... 47 IV.8. Bơm dung dịch Ca(OH)2 ....................................................................................50 IV.9.Quạt hút: ...............................................................................................................53 CHƢƠNG 5: DỰ TON TON SƠ BỘ CHI PH CHO CÔNG TRÌNH ............................ 59 KẾT LUẬN : ....................................................................................................................62 ...............................................................................................62
TÀI LIÊU THAM KHẢO
2
MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá tại các cá c thành phố và các khu đô thị Việt Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và đang đa ng có xu hướng tiếp tục tăng mạnh mẽ trong những năm tới. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều loại chất thải khác nhau sinh từ các hoạt động của con người có xu hướng tăng lên về số lượng, từ nước cống, rác sinh hoạt, phân, chất thải công nghiệp đến các chất thải độc hại, như rác y tế. Nếu ta không có phương pháp đúng đắn để phân huỷ lượng chất thải này thì sẽ gây ô nhiễm môi trường do vượt quá khả năng phân huỷ của tự nhiên. Chất thải rắn hiện nay trở thành vấn đề bức xúc trong cuộc sống đô thị và ảnh hưởng xấu của nó đến xã hội. Bên cạnh các vấn đề quan tâm, ta cũng cần quan tâm đến lượng chất thải bùn thải nguy hại phát sinh sin h từ những nhà máy và những khu đô thị lớn. Chất thải bùn (CTB) là loại chất thải nguy hại. Theo nghiên cứu có ít nhất 60.000 độc chất và các hợp chất hóa học đã được tìm thấy trong bùn và nước thải. Đồng thời, Có chứa các kim loại nặng như: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd, Pb, Hg, Se, Al, As… nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, nếu không sẽ gây nên hiểm họa cho nhiều thế hệ mai sau. CTB chiếm một phần khá lớn trong tổng các loại chất thải, nhưng cho đến bây giờ vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức đến quản lí cũng như xử lí Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ chôn lấp ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với công nghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác như ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng…Hơn nữa, công nghệ chôn lấp không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải có chứa hóa chất độc hại. Ngoài ra trong quá trình đô thị hoá như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác. Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là một nhu cầu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ thay thế, ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếu đi kèm với biện pháp khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt. Mục tiêu của đồ án Mục tiêu chính của đồ án là tính toán và thiết kế lò đốt chất thải nguy hại nhằm góp phần giải quyết tình trạng trạ ng ô nhiễm nhiễ m môi trường có xu hướng ngà ngàyy một tăng nhanh do bùn thải gây ra Nội dung của đồ án 3
Tổng quan về chất thải bùn nguy hại Tổng quan về một số phương pháp xử lí Tính toán, thiết kế lò đốt chất thải nguy hại có công suất 500kg/h Tính toán và thiết kế hệ thống xử lí khí thải sau quá trình đốt CHƢƠNG 1: TNG QUAN VỀ CHẤT THẢI BN CÔNG NGHIÊP
I.1.Khái niệm về chất thải bùn lắng Chất thải bùn nguy hại (CTBNH) là một vấn đề tương đối mới mẻ và đang khá bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại nước ta hiện nay. Đi cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mạnh mẽ của nước ta hiện nay, lượng chất thải cũng không ngừng gia tăng, tạo sức ép lên công tác bảo vệ môi trường. Nước thải bùn được định ngha như là một hn hợp nhớt, hn hợp bán rắn bao gồm chất hữu chứa vi sinh vật, kim loại độc hại, hóa chất hữu cơ tổng hợp,là sản phẩm cuối cùng của một quá trình xử lý nước thải,chất thải rắn và nước có thành phần đồng nhất trong toàn bộ thể tích, có kích thước nhỏ(1) hơn hàm thoát lượngnước nướcthải (độ sinh ẩm) hoạt/đô từ 70 – 95%. Bùn thảimạng bao gồm các loạihạtsau: bùn0,1mm thải từvàhệcóthống thị, bao gồm lưới thoát nước và trạm/nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt/đô thị; (2) bùn thải từ hệ thống thoát nước thải công nghiệp, bao gồm mạng lưới thoát nước và trạm/nhà máy xử lý nước thải công nghiệp; (3) bùn thải từ các nhà máy xử lý nước cấp; (4) bùn thải từ các hoạt động nạo vét kênh rạch định kì; (5) bùn thải từ bể tự hoại (hầm cầu); (6) bùn thải từ các công trường xây dựng; và (7) các loại bùn khác. Theo nghiên cứu có ít nhất 60.000 độc chất và các hợp chất hóa học đã được tìm thấy trong bùn và nước thải. Sự khác nhau cơ bản giữa bùn thải và chất thải rắn đô thị là tính đồng nhất của loại chất thải. Sự khác nhau cơ bản giữa bùn thải và nước thải là nồng độ của các chất trong dung dịch. Nếu bùn thải và nước thải được coi là hn hợp đồng nhất (homogeneous), thì chất thải rắn đô thị được coi là hn hợp không đồng nhất (heterogeneous). Đó là lí do tại sao khi phân tích thành phần bùn thải/chất thải lỏng, mẫu mẫ u bùn/nước chỉ c hỉ ccần ần dung tích nhỏ (vài mL đến vài trăm mL), mẫu chất thải rắn cần đến 900 kg. I.2.Thực trạng về chất thải bùn nƣớc ta hiện nay TPHCM có 15 khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX-KCN) và 30 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trung bình, bùn thải phát sinh từ các hệ thống xử lý nước thải tập trung của các đơn vị này hơn 1 triệu tấn/tháng. Thế nhưng, việc quy định xử lý cũng như phân loại lượng bùn thải này chưa được chặt chẽ, đã tạo kẽ hở cho các loại chất độc chứa trong bùn vào TPHCM môi trường làm tình ô nhiễm thêm nặ nặng ng nề. bùn phát sinh thải trênròđịarỉ bàn khoảng 1,2 trạng triệu tấn/tháng. Ba ngành có Tổng lượnglượng bùn phát sinh 4
lớn là thực phẩm (330 tấn/tháng), thuộc da (307 tấn/tháng), cơ khí – kim loại (183 tấn/tháng).KCN Hiệp Phước được xác định có lượng bùn thải nhiều nhất, kế đến là KCN Tây Bắc-Củ Chi, Tân Bình, Vnh Lộc, Tân Tạo, Lê Minh Xuân, KCX Tân Thuận… Chưa dừng lại ở đó, cùng với tốc độ phát triển KCX -KCN, dự báo đến năm 2015, lượng bùn thải trên địa bàn thành phố sẽ tăng hơn 3 triệu tấn/tháng và đến 2020 con số này sẽ tăng lên gần 4 triệu tấn/tháng. Cụ thể là bùn đã được ép hoặc phơi khô và sau đó bón trực tiếp cho cây xanh trong phạm vi KCN (KCN Lê Minh Xuân); được ủ tại ch làm phân compost (KCN Vnh Lộc); hoặc bán cho cơ sở làm phân vi sinh (KCN Tân Tạo), hoặc giao cho đơn vị có chức năng thu gom, xử lý (KCN Bình Chiểu, KCN Tân Bình, KCX Tân Thuận) Kết quả cho thấy, có đến 60% lượng bùn thải chứa các chất thải nguy hại. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nếu xét chi tiết từng ngành, thì bùn thải từ các ngành thức ăn gia súc, thực phẩm, giấy và các sản phẩm từ giấy, nhựa và sản phẩm từ nhựa không có chất thải nguy hại. Còn bùn thải của các ngành cơ khí, kim loại, dệt nhuộm, hóa chất, thuộc da, xi mạ, dược phẩm, mỹ phẩm, sơn, mực in… lại chứa rất nhiều chất thải nguy hại. Hiện nay, bùn sau khi thu gom được vận chuyển đến đổ bỏ tại các khu đất trống cách xa khu dân cư hoặc tại các ao nuôi thủy sản cần được san lấp, thậm chí đổ vào bất cứ khu vực nào có thể. Chính việc đổ bùn tràn lan và hoàn toàn không được xử lý như hiện nay sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là việc tích tụ các kim loại, gây tình trạng mất vệ sinh, mùi hôi thối. Nghiêm trọng hơn, bùn thải đang gây ra những ảnh hưởng nặng nề do được đổ bỏ, chôn lấp không có lớp lót chống thấm nên các chất ô nhiễm thấm xuống nguồn nước ngầm và nước mặt làm cho chất lượng nguồn nước bị suy giảm. Thậm chí, đối với chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp cũng đang rất khó khăn trong việc xử lý vì thiếu nhà máy. Vấn đề thiếu bãi đổ bùn thải tại Hà Nội hiện rất nan giải, hiện chỉ có bãi rác thải Nam Sơn, Sóc Sơn mới xử lý được. Nếu cứ giải quyết bùn thải bằng cách tận dụng các cá c bãi đất ttrống rống để đổ bùn tạm, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao và cũng không mặt bằng nào kham nổi. Với một đô thị lớn như Hà Nội, để giải quyết bền vững bài toán môi trường, việc quy hoạch, xây dựng một nhà máy xử lý bùn thải đúng tiêu chuẩn là hết sức cần thiết. I.3.Phân loại các chất bùn thải Bùn thải sinh học: học: Có mùi hôi thối song không độc hại. Có thể dùng để sản xuất phân hữu cơ bằng cách cho thêm vôi bột để khử chua; than bùn; cấy vi sinh, dùng chế phẩm
5
EM… để khử mùi sẽ thành phân hữu cơ tổng hợp. Trong đó, bùn thải chiếm 70%. Giá thành rẻ, chất lượng không thua kém các loại phân hữu cơ bán trên thị trường. Bùn thải công nghiệp không độc hại: Không cần xử lý, có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. thảiAl, công nghiệp nguyphải hại:được Có chứa kimkhi loạithải nặng như:trường, Cu, Mn,nếu Zn,không Ni, Cd, Pb,Bùn Hg, Se, As… nhất thiết xử lý l ýcác trước ra môi k hông sẽ gây nên hiểm họa cho nhiều thế hệ mai sau. I.4.Tính chất lý, hóa học của chất thải Nước thải bùn là một hn hợp nhớt, hn hợp bán rắn bao gồm chất hữu chứa vi sinh vật, kim loại độc hại, hóa chất hữu cơ tổng hợp,là sản phẩm cuối cùng của một quá trình xử lý nước thải,chất thải rắn và nước có thành phần đồng nhất trong toàn bộ thể tích, có kích thước hạt nhỏ hơn 0,1mm và có hàm lượng nước (độ ẩm) từ 70 – 95%. Theo nghiên cứu có ít nhất 60.000 độc chất và các hợp chất hóa học đã được tìm thấy trong bùn và nước thải. CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHP XỦ L BN THẢI II.1.Phƣơng pháp phân giải yếm khí Xử lí chất thải nguy hại bằng quá trình phân huỷ sinh học kị khí được thực hiện nhờ các vi sinh vật kị khí phân huỷ các chất hưa cơ phức tạp trong điều kiện không có oxy. p dụng đúng các k thuật của phương pháp này sẽ làm phâ huỷ hoàn toàn các chất hữu cơ, đặc biệt làm giảm các mầm bệnh,các chất vô cơ và lượng bùn sinh ra trong quá trình phân huỷ.Vì vậy vậ y ,phương pháp này nà y được sử dụng phổ biến đẻ xử lí bùn thải đô thị.Ngoài ra,nhờ quá trình oxy hoá các halogen làm cho hàm lượng các muối halogen giảm mạnh. Đất và bùn có thể được xử lí sinh học ở thể rắn hoặc bùn sệt.Các chất ô nhiễm hữu cơ trong bùn và đất có thể được xử lí bằng sinh học ngay tại vị trí hiễm bẩn hoặc được đào tạo và mang đi xử lí tập trung.Trong đó quá trình phân huỷ sinh học tại ch được ứng dụng nhiều để xử lí các vùng đất hoặc nước ngầm bị ô nhiễm các chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học nhanh như dầu dầ u diesel,dầu hoả. II.2.Phƣơng pháp phân tích hiếu khí Các vi khảbenzene,toluene,axeton,rượu….Bằng năng phân huỷ dầu mỏ,một vài dungquá môitrình chứacung và không chứa clo,đặc biệtsinh cácvật chấtcónhư cấp oxy và 6
các khoáng chất(cacbon,nito,photpho),vi sinh vật sẽ phá huỷ các chất hữu cơ thành CO2,H2O và các muối khoáng.Kỹ thuật này tương tự như xử lí chất thải sinh hoặt và nước thỉa công nghiệp Tuy nhiên,công nghệ hiếu khí bị giới hạn bởi các yếu tố bao gồm: nhiệt độ,pH, O 2, N2, P cũng như nồng độ các chất nguy ngu y hại và thời gian ủ. Xử lí hiếu khí được sử dụng dể xử lí chất thải nguy hại trong nước thải,nước mặt,kênh rạch,đất….tương tự như nước thải sinh hoặt.Riêng với chất thải công nghiệp và chất thải nghuy hại trong nước ngầm,quá trình xử lí giống nhau và giống với quá trình xử lí chất thải rắn. Các quá trình xử lí bao gồm: bùn lơ lửng,màng sinh học và các phản ứng sinh học khác. Trong đó,xử lí bằng phương pháp màng sinh học ngập nước được sử dụng rông rãi để xử lí axeton, MEK, benzene, cloruabenzen, tetrahydrofuran, và butanol II.3.Phƣơng pháp chôn lấp Chôn lấp là công đoạn cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống Quản lý Chất thải nguy hại. Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải nhằm làm giảm độc tính, giảm thiểu khả năng phát tán chất thải vào Môi trường. Trong quá trình chôn lấp cần kiểm soát được các khả năng xảy ra phản ứng do sự tương thích của chất thải khi hai chất thải rò rỉ tiếp xúc với nhau, các chất khí sinh ra và nước rò rỉ từ bãi chôn lấp ra môi trường xung quanh. Khi vận hành bãi chôn lấp Chất thải nguy hại phải thực hiện các biện pháp quan trắc Môi tường, công việc này cũng phải thực hiện sau khi đã đóng bãi. Sau khi đóng bãi, việc bảo trì bãi cũng rất quan trọng. Do đó công tác quan trắc bãi chôn lấp trong thời gian hoạt động và sau khi đóng cửa bãi chôn lấp cần phải thực hiện nghiêm túc. II.4.Phƣơng pháp đốt Phương pháp đốt là phương pháp oxy hoá nhiệt độ cao,với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó rác sẽ được chuyển hoá thành khí và các chất trơ không cháy. Đây là phương pháp phổ biến, nhiều nơi áp dụng; là quá trình ôxi hóa rác ở nhiệt độ cao, tạo CO2, H2O… Ưu điểm: điểm: xử lý triệt để rác, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm khác, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản và có thể xử lý rác có chu kỳ phân hủy dài. 7
Nhược điểm: chi phí đầu tư vận hành cao, thiêu đốt một số chất thải chứa clor, kim loại nặng phát sinh ra bụi, chất ô nhiễm độc hại như dioxin… II.5.Cơ sở lựu chọn phƣơng pháp xử lí chất thải dạng bùn II.5.1.Tình hình áp dung công nghệ đốt chất thải bùn nguy hại Nhờ tính ưu việt của công nghệ đốt mà ở hầu hết ở các nước tiên tiên tiến trên thế giới ưu tiên áp dụng phương pháp đốt để phân hủy chất thải nguy hại. Ở các nước tây âu có hoảng 23% tổng lượng chất thải được đốt có tới hơn 80% là đốt có thu hồi năng lượng. Ở MĨ có hơn 28 bang có lò đốt thu hồi năng lượng, ở Đức lượng chất thải đem đốt chiếm 36%, ở Canada chiếm 80%, ở Pháp và bỉ chiếm hơn 54%, Đan mạch 48%, Anh chiếm 90%, Ý chiếm 75%, Nhật chiếm 75%,…D963 xử lí hơn 400 triệu tấn rác thải nguy hại hàng năm, ở Nhật bản đã có khoảng 3000 lò đốt rác để xử lí. II.5.2.Công nghệ thiêu đốt bùn thải Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác và áp dụng cho các chất thải có khả năng cháy được, cả chất thải nguy hại rắn, lỏng, khí…Phù hợp với điều kiện nhiều vùng của nước ta, có thể giảm 90 – 95% trọng lượng chất thải hưu cơ trong bùn, chất thải phát sinh trong quá trình đốt có thể xử lí tại ch, tránh rủi ro khi vận chuyển, hiệu quả cao đối với chất thải nguy hiểm, chất tải lây nhiễm cao Tuỳ theo các thành phần của chất thải mà khí thải sinh ra có thành phần khác và nhờ vào sự oxy hoá và phân huỷ nhiệt độ, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc, các sản phẩm cháy thông thường được tạo ra là bụi, CO 2, CO, SOx, NOx. Tuy nhiên việc thiêu đốt chất thải nguy hại thường tạo ra tỉ lệ % không nhỏ các khí: HCl, HS, Cl 2 và một số khí độc hại khác như dioxin và furan. Như vậy xử lý bằng phương pháp đốt có các ưu điểm: phân huỷ hầu như hoàn toàn chất hữu cơ, nhiệt độ đốt lớn hơn >1500 0C thì tỷ lệ phân huỷ chất hữu cơ đạt đến 99,9999%, thời gian xử lý nhanh, diện tích công côn g trình nhỏ, gọn. Bên cạnh đó phương pháp này có một số nhược điểm: đó là tạo ra khí dioxin và furan nhất là điều kiện đốt không được giám sát chặt chẽ. Để hạn chế dioxin và furan trong quá trình đốt chất thải nguy hại, chất thải rắn thì chúng ta khống chế nhiệt độ cho lò đốt ở hai cấp nhiệt đố nguồn sơ cấp: 700 – 10000C, nhiệt độ nguồn thứ cấp > 12000C. Sau đó khí thải lò đốt sẽ được giảm nhiệt nhiệt độ ngay 8
lập tức trước khí cho qua hệ thốngxử lý khí thải. Thông thường nhiệt độ giảm từ 120 – 2000C. Thông thường để nâng cao nhiệt độ thứ cấp tức nâng cao hiệu suất đốt và hiệu suất xử lý thành phần nguy hại thì cần chú ý đến các yếu tố sau: -
Độ kín của bồn
-
Thể tích của bồn - Chế độ của quá trình cháy chá y (tỷ lệ oxy vào) có thể đốt điện -
Việc xáo trộn rác
-
Hiệu ứng xoáy của bồn đất.
Công nghệ thiêu đốt là đốt chất thải một cách có kiểm soát trong một vùng kín, mang nhiều hiệu quả. Quá trình đốt được thực hiện hoàn toàn, phá hủy hoàn toàn chất thải độc hại bằng cách phá vỡ các liên kết hóa học, giảm thiểu hay loại bỏ hoàn toàn độc tính. Hạn chế tập trung chất thải cần loại bỏ vào môi trường bằng cách biến đổi chất rắn, lỏng thành tro. So với chất thải chưa xử lý, tro thải vào môi trường an toàn hơn. Việc quản lý kim loại, tro và các sản phẩm của quá trình đốt là khâu quan trọng. Tro là một dạng vật liệu rắn, trơ gồm C, muối, kim loại. Trong quá trình đốt, tro tập trung ở buồng đốt (tro đáy), lớp tro này xem như chất thải nguy hại. Các hạt tro có kích thước nhỏ có thể bị cuốn lên cao (tro bay). Tàn tro cần chôn lấp an toàn vì thành phần nguy hại sẽ trực tiếp gây hại. Lượng kim loại nặng được xác định qua việc kiểm tra khói thải và tro dư của lò đốt. Thành phần khí thải chủ yếu là CO 2, hơi nước, NOx, hydrigen cloride và các khí khác. Các khí vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người và môi trường, vì vậy cần có hệ thống xử lý khói thải từ lò đốt. II.5.3.Công nghệ thiêu đốt chất thải nguy hại Công nghệ thiêu đốt là đốt chất thải một cách có kiểm soát trong một vùng kín,mang nhiều hiệu quả. Quá trình đốt được thực hiện hoàn toàn, tiêu hủy hoàn toàn chất thải độc hại bằng cách phá vỡ các liên kết hóa học, giảm thiểu hay loại bỏ hoàn toàn độc tính. Hạn chế tập trung chất thải cần loại bỏ vào môi trường bằng cách biến đổi chất rắn, lỏng thành tro. So với chất thải nguy hại chưa xử lí, tro thải vào môi trường an toàn to àn hơn. Việc quản lí kim loại, tro và các sản phẩm của quá trình đốt là khâu quan trọng. Tro là một dạng vật liệu rắn, trơ gồm C, muối kim loại nặng. Trong quá trình đốt, tro tập trung ở 9
buồng đốt đ ốt (tro cháy), lớp tro này xem như chất c hất thải nguy hại. h ại. Các hạt tro có c ó kích thước nhỏ có thể bị cuốn lên cao (tro bay). Tàn tro cần chôn lấp an toàn vì thành phần gây hại sẽ trực tiếp gây hại. Lượng kim loại nặng được xác định qua việc kiểm tra khói thải và tro dư của lò đốt. Thành phần khí thải chủ yếu là CO2, hơi nước, NOx, HCl, và các khí khác. Các khí vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người và môi trường, vì vậy cần có hệ thống xử lí khói thải từ lò đốt Các khí thải từ lò đốt mang ra một lượng nhiệt rất lớn, gây tiêu tốn nhiên liệu cho lò đốt chất thải, vì thế có thể có thêm một hệ thống gia nhiệt cho dầu, hoặc không khí trước khi tiến hành đốt, bằng cách trao dổi nhiệt với dòng khí thải sau quá trình đốt. Lò đốt thường có hai phần
Buồng đốt chính: Gồm 2 giai đoạn + Giai đoạn 1:chất thải được sấy khô + Giai đoạn 2: cháy và khí hóa Buồng đốt sau: Gồm 3 giai đoạn + Giai đoạn 3: phối trộn + Giai đoạn 4: cháy ở dạng khí + Giai đoạn 5: oxi hóa hoàn toàn Các yếu tố quyết định dến sự hiệu quả của lò đốt: Sự cân bằng năng lượng, hệ thống kiểm soát chế độ đốt, nhiệt nóng chảy trong buồng đốt, độ ẩm của chất thải. Phương pháp đốt là phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất để xử lí triệt để chất thải nguy hại
10
Chất thải
Ép, làm khô Lò đốt sơ cấp
Không khí nóng
Dầu DO Lò đốt thứ cấp Khói thải t0 cao Hệ thống giải nhiệt Không khí
Hệ thống gia nhiệt không khí
xyclon
Tháp hấp thụ
ống khói Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đốt bùn thải
11
II.5.4.Công nghệ thiêu đốt bùn thải Có 2 kiểu lò cơ bản:
Lò quay (chuyển động quay) : Có cấu tạo hình trụ, nằm ngang. Chuyển động quay quanh trục của lò làm chất thải được đảo trộn đều, nâng cao hiệu quả cháy. Lò được chế tạo với công suất lớn, chi phí đầu tư và vận hành rất cao. Lò tĩnh (không chuyển động): Có cấu tạo đơn giản, hiệu quả cao. Công suất thiết kế của lò tnh thường là nhỏ hoạt trung bình. Có các loại lò : lò đốt thiết kế đơn giản, lò đốt một khoang, lò đốt 2 khoang Bảng 2.1: So sánh một số đặc điểm của các loại lò đốt Đặc điểm
Lò một khoang
Lò 2 khoang
Lò quay
Công suất (kg/ngày)
100 – 200
200 – 1000
500 – 3000
Nhiệt độ (0C)
300 – 400
800 – 1000
1200 – 1600
Bộ phận làm sạch
Khó lắp đặt
Lắp với lò lớn
Có sẵn
Nhân lực
Cần đào tạo
Có chuyên môn
Trình độ cao
Chi phí
Tương đối thấp
Chi phí cao
Khá đắt
khí
Phương pháp thiêu đốt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của từng loại lò: Lò quay: Xử lí được tất cả các chất nhiễm khuẩn, hóa học và dược học, chi phí đầu
tư, vận hành, bảo trì cao. Lò đốt thủ công đơn giản: Giảm đáng kể trong lượng và thể tích chất thải, chi phí
đầu tư và vận hành rất thấp, không tiêu hủy được nhiều loại hóa chất, dược chất, thải khói đen, bụi tro và khí độc ra môi trường. Lò đốt 1 buồng : Hiệu quả khử khuẩn cao, giảm đáng kể, trọng lượng và thể tích
chất thải. cặn tro có thể chôn lấp, chi phí đầu tư, vận hành thấp, không cần nhân viên vận hành trình độ cao. Nhược điểm : thải ra một lượng đáng kể khí gây ô nhiễm, phải lấy tro và bồ hóng định kì, không hiệu quả khi tiêu hủy chất thải hóa học và dược học 12
Lò đốt hai buồng : Hiệu quả khử khuẩn cao, xử lí được chấ thải nhiễm khuẩn, hầu
hết chất thải dược học và hóa học nhưng không thể tiêu hủy hoàn toàn thuốc gây độc tế bào Lò đốt tần sôi: Lò đốt tnh chứa một lớp cát, thường có công suất nhỏ, vận hành
tốn nhiều năng lượng, thiết kế phức tạp và đắt tiền Lò đốt tnh hai cấp: Đây là loại công nghệ phổ biến được sử dung nhiều ở việt
nam với tổng số 24 lò đốt, chiếm 21/36 cơ sở xử lí CTNH do tổng cục môi trường cấp phép. Công suất của các lò dao động trong khoảng 50 – 1000 kg/h, giá thành từ vài trăm triệu cho tới hàng chục tỉ đồng tùy theo công suất và cấu trúc của công nghệ. Các lò đốt này đều sử dụng dạng công nghệ buồng đốt tnh theo mẻ và thiêu đốt 2 cấp. Lò thường có cấu tạo 2 buồng đốt gồm : buồng đốt sơ cấp để đốt cháy các chất thải cần tiêu hủy hoặc hóa hơi chất độc ở nhiệt độ 400 – 800 0C, buồng đốt thứ cấpđể tiếp tục đốt cháy hơi khí độc phát sinh ra từ buồng đốt sơ cấp ở nhiệt độ trên 11000C. Một số lò có bổ sung thêm buồng đốt bổ sung sau buồng đốt thứ cấp để tăng cường hiệu quả đốt các khí độc. Đa số ác lò đều không có biện pháp lấy tro trong quá trình đốt. Các lò đốt đều trang bị hệ thống xử lí khí thải bao gồm trao đổi nhiệt (hạ nhiệt bằng không khí hoặc là nước), hấp thụ (phun sương hoặc sục vào dung dịch kiềm) và có thể có hấp phụ (bằng than hoặt tính) Ưu điểm của công nghệ lò đốt tnh hai cấp là công nghệ đơn giản, sẵn có (nhập khẩu hoặc chế tạo trong nước), chi phí đầu tư hợp lí, dễ vận hành phù hợp với điều kiện Việt Nam. Lò đốt cũng là công nghệ chủ lực trong các cơ sở xử lí chất thải do có dải xử lí rộng (bao gồm cả bùn thải hoặc chất thải y tế). Tuy nhiên, việc đốt theo mẻ dẫn đến công suất không cao do mất thời gian khi khởi động và dừng lò, hoặc khi tro đã đầy thì phải dừng lại và lấy ra. Quy trình vận hành còn thủ công, chưa có tính tự động hóa cao nên khó có thể đốt các chất thải nguy hại có chứa halogen (vd như PCB, thuốc bảo vệ thực vật có Cl).
13
II.5.5.Tổng quan về lựu chọn nhiên liệu Để quá trình cháy của chất thải đượ c triệt để và đảm bảo nhiệt độ phân huỷ cần phải cung cấ p thêm một lượ ng ng chất đốt từ bên ngoài vào lò. Những chất đốt
thườ ng ng sử dụng là than, củi, khí gas, dầu. Trong trườ ng ng hợ p này ta chọn dầu DO làm nhiên liệu do đặc tính có nhiệt tr ị cao, giá thành vừa phải, và chứa lượng lưu huỳnh thấ p.
CHƢƠNG 3: TNH TON THIẾT KẾ LÕ ĐỐT CHẤT THẢI BN NGUY HẠI III.1. Thiết kế lò đốt chất thải bùn nguy hại I I I .1 .1.1 .1.. Câ Cân n b ằng v ật ch ấấ t t ng: tổng lượ ng ng vật chất đi vào lò bằng tổng Theo định luật bảo toàn khối lượ ng: lượ ng ng vật chất ra khỏi lò.
Thành phần vật chất vào lò: Chất thải r ắn y tế, nhiên liệu đốt (dầu DO), không khí.
Thành phần vật chất ra khỏi lò: Tro xỉ, khí thải.
Chất thải bùn nguy hại Khói thải Nhiên liệu đốt
LÒ ĐỐT Tro, xỉ
Không khí bổ sung
Hình 3.1:Sơ đồ khối của quá trình cân bằng vật chất quá trình đốt cháy bùn III.1.1.1.Lượng vật chất cấp vào lò Ký hiệu: ng vật chất nạ p vào lò là : GV (kg/h) Lượ ng ng bùn thải nạ p vào lò là GBT (kg/h) Lượ ng ng chất đốt nạ p vào lò là GD (kg/h) Lượ ng
ng không khí nạ p vào lò là GKK (kg/h) Lượ ng
14
Ta có: Gv = GCT + GKK + GD Lƣợ ng ng chất thải rắn y tế cấp vào lò: Bảng 3.1: Thành phần hóa học của 500kg bùn thải nguy hại
Thành phần (nguyên tố)
Phần trăm (%)
Khối lượng (kg)
C 34,64 173,2 H 4,63 23,15 O 8,66 43,3 N 2,75 13,75 P 0,08 0,4 S 2,71 13,55 Cl 2,03 10,15 2,5 12,5 Kim loại nặng ( M ) Tro (A) 6 30 Nước (W) 36 180 Lƣợng nhiên liệu bổ sung: Để quá trình cháy của chất thải đượ c triệt để và đảm bảo nhiệt độ phân huỷ cần phải cung cấ p thêm một lượ ng ng chất đốt từ bên ngoài vào lò. Những chất đốt thườ ng ng sử dụng là than, củi, khí gas, dầu. Trong trườ ng ng hợ p này ta chọn dầu DO làm nhiên liệu do đặc tính có nhiệt tr ị cao, giá thành vừa phải, và chứa lượng lưu huỳnh thấ p. Bảng 3.2:Thành phần dầu DO và khối lƣợ ng ng các chất có trong x (kg) dầu Thành phần C H O N S
Phần trăm theo khối lượng 86,5 12,5 0,2 0,4 0,4
Lượng chất có trong 1 kg dầu DO 0,865 0,125 0.002 0,004 0,004
Lượng chất có trong x kg dầu DO 0,865x 0,125x 0.002x 0,004x 0,004x
15
Bảng 3.3:Khối lƣợng mỗi chất tham gia quá trình cháy Thành phần C H O N P S Cl Tro Ẩm Kim loại nặng
Để tính lượ ng ng không khí nạ p vào lò phải dựa vào lượ ng ng O2 cần thiết cho quá trình cháy các chất có mặt trong bùn thải và trong dầu. Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình đố t: C O2 CO2
(1)
2C O2 2CO
(2)
2CO O2 2CO2
(3 (3)
H 2 O2 H 2O
(4)
N 2 O2 2 NO
(5)
2 NO O 2 NO
(6)
2
2
4 P 5O2 2 P2O5
(7)
S O2 SO2
(8)
Cl2 H 2 2 HCl M O2 MO
(9) (10)
Trong điều kiện thừa oxi, khuấy đảo tr ộn tốt thì phương trình (2) (3) sẽ không xảy ra và C trong bùn thải sẽ chuyển hóa hết thành CO2 Khi nhiệt độ tăng thì quá trình phân huỷ NO2 thành NO và O2 sẽ tăng lên. Ở nhiệt độ trên 650 0C thì hầu như NO2 phân huỷ hết. Vậy nếu ở nhiệt độ cháy của buồng đốt có thể ng NO2 băng coi lượ ng 0. Không xảy ra phản ứng (6) ng oxi cần thiết cho phản ứng: Tính lượ ng
p bùn thải có công thức Giả sử nhưng kim loại nặng hóa tr ị I, II, III, trong h n hợ
tổng quát là M tính theo phần khối lượ ng. ng. Giả sử lượ ng ng oxi cần thiết đúng bằng phần khối lượ ng ng của kim loại M . Lượ ng ng oxi cần cho phản ứng (10) là: G10 12, 5
(kg / h)
ng oxi có sẵn trong chất thải là: Lượ ng
U 43,3 43,3 0. 0.00 002 2x
Lượ ng ng oxi lý thuyết cần cung cấp để đốt cháy 500kg bùn th ải nguy hại :
ng oxy cần cung cấ p cần dư so vớ i lý thuyết. Để quá trình cháy xảy ra hoàn toàn lượ ng Hệ số dư oxy cung cấp để đốt cháy dầu DO nằm trong khoảng 1,10 – 1,20; Theo một số 17
tài liệu xử lí bùn thải, hệ số này đối bùn thải thườ ng ng lớn hơn 1,2. Do lượ ng ng Oxi cần cung cấ p vào lò có nhiệm vụ duy trì quá trình cháy cho c ả dầu và chất thải bùn và tương quan giữa khối lượ ng ng dầu DO vớ i khối lượ ng ng chất thải ta chọn hệ số dư oxi α = 1,5. GO2 TT GO2 LT 1,5 (546,84 ,847 3,3 ,31 1324 x) 847,270 ,2706 4,9 ,97 7 x ( kg / h)
0
Lấy nhi trung bình cả năm của thành phố HCM là 27 74%, ệt xđộ d 18 g ( H 2O / 1kg kkk )
C, độ ẩm tương đối là Giả sử không khí chỉ chứa O2 và N2, các thành phần khác đều không đáng kể
G KK am TT (1 0, 00 0018) Gkk TT 4107, 24 2452 24, 09 092 x ( kg / h)
ng vật chất vào lò là: Tổng lượ ng
GV GBT GD Gkk am TT 4607, 24 2452 25, 09 092 x
( kg / h)
III.1.1.2. Lượng vật chất ra khỏi lò - Lượ ng ng khí ra khỏi lò: Gkhí (kg/h) - Lượng hơi nướ c ra theo khói lò : G hoinuoc (kg/h) - Lượ ng ng tro hình thành: Gtro (kg/h) Khí ra khỏi lò: Gồm CO2, NO, SO2, HCl, N2, O2 dư, hơi nướ c, c, tro và oxit ki lo ại GCO2 GSO2 G NO
ng N2 trong khói thải đúng bằng lượ ng ng N2 có trong lượ ng ng không khí thực cáp Lượ ng vào: 18
G N 2 3187, 35 3514 1 8, 8, 69 6961x
(kg / h )
Lượ ng ng O2 dư ra khỏi lò:
GO2 ra GO2 TT GO2 LT 282,4 ,42 2354 1,6 1,65 5662 x
(kg / h)
ng HCl sinh ra: Lượ ng
G HCl
10,15 71
73 10, 43 436 (kg / h )
Lượng hơi nước đi ra theo khói lò:
Ghoi nuoc Gam bun Gam KK GH 2O pu 369, 62 6232 1, 1, 55 551x
( kg / h )
ng vật chất đi ra khỏi lò: Lượ ng
G R GCO2 GSO2 GNO GN 2 GO2 du GHCl Ghoi nuoc Gtro Goxit 4583.965 25, 0 09 92 x
(kg / h )
III.1.2. Cân bằng nhiệt lượng ng nhiệt đưa vào lò: Lượ ng Nhiệt do chất thải đưa vào QCT Nhiệt do nhiên liệu mang vào: Qd Nhiệt do không khí đưa vào: Q KK Nhiệt do ẩm không khí mang vào: Qam C Nhiệt do chất thải cháy: cháy: QCT Nhiệt do nhiên liệu cháy: Qd C ng nhiệt mang ra khỏi lò Lượ ng Nhiệt do khói mang đi: Qkhoi Nhiệt đưa ra qua tro xỉ : Qtro Nhiệt tổn đưa ra do hơi nướ c: c: Qhoi Nhiệt mất mát do mở cửa lò đốt: Qmo Nhiệt mất mát do tườ ng ng lò: QT
Nhiệt cấ p vào lò:
QV QCCT QdC QKK Qam Qd QCT
ng cung cấ p cho chất thải Công thức tổng quát tính nhiệt lượ ng
QCT GCT CCT TCT
(kJ / h)
19
Bảng 3.4: Thành phần bùn thải và nhiệt dung riêng tƣơng ứ ng ng
Thành phần bùn thải
Phần trăm KL (%)
Khối lượ ng ng (kg)
Nhiệt dung riêng (kJ/kg.độ)
Cháy đượ c Không cháy đượ c Ẩm trong bùn
55 36
275 180
0,68 4,2
8,5
45
0,774
Trong đó: Nhiệt dung riêng của thành phần cháy được, đượ c tính theo công thức:
M C n1c1 n2 c2 n3c3 .... nncn
( J / kg )
[6/152]
Trong đó: M : Là khối lượ ng ng mol trung bình c ủa hợ p chất
C : Là nhiệt dung riêng c ần tìm của hợ p chất c1 , c2 , c3 ......: Là nhiệt dung của nguyên tử các nguyên tố n1 , n2 , n3 ...... : Là số nguyên tử các nguyên tố
Bảng 3.5:Thành phần các hợ p chất cháy đƣợ c trong bùn thải
Thành phần
Phần trăm khối lượ ng ng (%)
Tỉ lệ
C H
34,64 4,63
433 58
O N P
108 8,66 2,75 34 0,08 1 S 2,71 34 Cl 2,03 25 Dựa vào bảng thành phần phần trăm theo khối lượ ng ng và tỉ lệ các nguyên tố trong bùn thải, ta tìm đượ c M 3625, 9 (dvc)
CC
n c
i i
M
7160736,, 25 7160736 3627,9
1, 997738 ( kJ / kg )
Nhiệt dung riêng của bùn không cháy được, đượ c tính theo công thức:
Lưu lượng thể tích khói thoát ra khỏi lò đốt : 252,528
V
(kg / h)
Lượng khói thoát ra khỏi lò đốt:
Gkhoi 7185.5 (kg / h)
-
252,528
n.R.T P
3600
0,082 2 (273 (273 12 1250 50)) 0,08
8, 76 (m3 / s)
1
III.1.3.Kích thước lò đốt Tại buồng sơ cấp, bùn thải cháy ở khoảng 800oC-10000C: Xác định kích thước buồng sơ cấp
Kích thước lò được xác định gồm: tính thể tích buồng đốt và diện tích mặt ghi. Xác định thể tích buồng đốt
Thể tích buồng được xác định theo công thức LT
VSC
QSC q
( m3 )
[2/94]
Trong đó : LT V SC : Là thể tích buồng đốt sơ cấp cấ p theo lí thuyết
24
QSC : Là nhiệt lượng sinh ra trong buồng đốt sơ cấp
q = 581.103: mật độ nhiệt thể tích buồng đốt từ bảng 3 -4/95 Tính Toán Kỹ Thuật Nhiệt luyện kim: q = (290 – 581).103 (W/m3).Chọn 430.103 Ở buồng đốt sơ cấp, thường thì lượng nhiệt sinh ra trong quá trình đốt Qra được phân phối vào 2 buồng đốt. Ở buồng sơ cấp, quá trình đốt cầ cầnn lượng nhiệt nhiều hơn để chuyển chất thải rắn và ẩm thành dạng khí. Giả thiết lượng nhiệt ở buồng đốt sơ cấp chiếm lượng nhiệt 80% tổng Qra 3710, 22776 (kJ / s ) nhiệt lượng cần cung cấp cho quá trình cháy của rác là : QSC 0, 8 Qra 2968, 22 QSC
LT VSC
q
2968,22 400
(kJ / s )
7, 4422 ( m3 )
suất,t, hệ số ảnh hưởng của Trên thực tế, ta phải tính đến hệ số ảnh hưởng của công suấ
thời gian Chọn hệ số ảnh hưởng của công suất là 0,85 Hệ số ảnh hưởng của thời t hời gian là 0,90 TT SC
V
LT V SC
0.85 0. 85 0. 0.9 9
9, 7 (m3 )
Thể tích buồng đốt sơ cấp - Thể tích lý thuyết buồng đốt thứ cấp
LT SC
V
[9]
.ql (m ) 3
Trong đó : :
Thời gian lưu của dòng khí, ở đây đâ y ta chọn 2 s
q1 :
Lưu lượng của dòng khí,cũng chính bằng lưu lượng khí thoát ra khỏi buồng sơ ccấp ấp
Diện tích của đáy lò: Ta chọn diện tích của đáy lò thứ cấp có kích thước L B 5 m 3 m
Chiều cao của buồng đốt thứ cấp: HTC
TT V TC
S day
22,9 15
53 (m) 1, 53
Ta chọn chiều cao của bồng đốt sơ cấ cấpp đúng bằng buồng đốt thứ cấp H SC H TC 1,53 ,53 (m)
Ta chọn chiều rộng của c ủa buồng sơ cấp đúng bằng bằ ng buồng thứ cấp BSC BTC 3 m
LSC
TT V SC
B H SC
2,12 (m)
Diện tích của ghi lò ta lấy bằng 60% diện tích của buồng đốt sơ cấp
[2/91]
2,12 3 3, 8 82 2 (m2 ) F ghi 0, 6 2,
Ta chọn diện tích cạnh bên là 1,6 m Vậy,, cạnh dài là 2,39 m Vậy III.2.Tƣờng buồng đốt Cấu tạo tường buồng đốt: 4 lớp Bên trong cùng là gạch chịu lửa samot Lớp thứ hai là gạch chống c hống nóng điatomit Bông thuỷ tinh Lớp ngoài cùng là thép tấm Trong đó 1 , 2 , 3 , 4 : là hệ số dẫn nhiệt tương ứng của lớp gạch samot, diatomit, bông thủy tinh, và thép CT3. 12 , 23 , 34 , 45 :
Chiều dày tương ứng của lớp gạch samot,diatomit,bông thủy tinh và
thép CT3. 26
1 , 2 : Hệ số
cấp nhiệt của môi trường trong và ngoài lò đốt
Bảng 3.8: Đặc tính của một số vật liệu làm lò Vật liệu
Chiều dày lớp thép tấm CT3: 0,005 m với tổn thất nhiệt là lớn nhất,lấy 15
12 15 (W / m . C ) .T .Taa chọn giả
thiết là
Nhiệt độ không khí là 27 0C,nhiệt độ bề mặt ngoài là 40 0C,ta chọn nhiệt độ trong tường của lò đốt t1 bằng nhiệt độ làm việc của lò đốt t1=1250 0C Dựa vào công thức truyền nhiệt qua tường phẳng nhiều lớp,qua đó ta có thể xác định được chiều dày của lớp bông thủy tinh. [4/21] F (tW 4 tW 5 )
4 45
F (tW 5 t kk ) 2
Nhiệt độ mặt trong tấm thép là: tW 4 (tW 5 tkk ).
2 . 45 4
tW 5 (40 27)
15 x0,003 50
40 40, 0117 0 C
Lượng nhiệt truyền qua tường lò : q (tW 4 tW 5 )
4 45
(40, 0117 40)
50 0,003
195 (W / m2 )
Lượng nhiệt trên đúng bằng lượng nhiệt truyền truyề n qua các lớp tường lò: q (tW 1 tW 2 )
1 12
(tW 2 tW 3 )
2 23
(tW 3 tW 4 )
3
34
27
tW 2 t1 q.
12
tW 3 t1 q.
23
1
2
1250 195
0,113 1, 404
1234, 3 195
1234, 3 0C
0,113
1187, 91 0C
0,475
Chiều dày của lớp bông thủy thủ y tinh là : 34
Tồng chiều dày của tường lò là : 12 23 34 45 0,11 ,115 0,1 ,11 15 0,22 0,005 ,005 0, 455 ( m)
III.3.Thể xây lò và tính toán khung lò Cơ sở lựa chọn vật liệu Để xây dựng một lò đốt rác, cần một lượng lớn các loại vật liệu khác nhau như:
vật liệu chịu lửa, cách nhiệt và các vật liệu xây dựng thông thường khác. Gạch chịu lửa có đặc điểm là có khả năng chịu được nhiệt độ cao mà không bị thay đổi hình dạng và tính chất vật lý. Khi chọn gạch hay vật liệu để xây lò cần phải căn cứ vào điều kiện làm việc của lò để chọn gạch và vật liệu xây dựng thích hợp đảm bảo thể xây lò làm việc tốt, không gây lãng phí. Đối với lò đốt vận hành ở nhiệt độ 800 – 1250 oC, trong điều kiện khắc nghiệt như vậy đòi hỏi vật liệu xây dựng phải có độ bền lớn, chịu được nhiệt độ và tính ăn mòn cao. Do đó, việc lựa chọn thể xây lò quyết định rất lớn khả năng làm việc của lò. Thể xây lò
Lò đốt gồm hai cấp Buồng đốt sơ cấp Nhiệt độ buồng đốt: 800oC – 10000C. Kích thước buồng đốt: L = 2,118 m Kích thước ghi: F = 3,81 m 2
B = 3 m
H = 1,53 m
Buồng đốt thứ cấp
Nhiệt độ buồng đốt: 1250oC. Kích thước buồng đốt: L= 5 m
B = 3 m
H = 1,53 m
Theo Tính Toán Kỹ Thuật Nhiệt Lò Công Nghiệp T1, bảng 4.5, gạch Samốt A là loại gạch thích hợp để xây xâ y tường chịu nhiệt 1300 0C. Theo bảng 4.7/180 28
Gạch xây tường được chọn là gạch Samot A số hiệu H-1 có các thông số: a = 65 mm; b = 113 mm; c = 230 mm. Thể tích V = 1690 cm3; trọng lượng 3,2 kg. Hệ số dẫn nhiệt = 0,88 + 0,00023t (W/m.độ). Nhiệt dung c = 0,865 + 0,00021t (kJ/kg.độ). Tường lò xây dày 230 mm, xây phẳng, chiều dày mạch xây 3mm, xây bằng vữa nhão ( bột samốt mịn). Phía ngoài tường là lớp bông thủy tinh cách nhiệt dày 220 mm. Gạch và bông thuỷ tinh được xây ép vào thép tấm dày 5mm bao bọc. Mạch nhiệt của thể xây tường là 5mm/m chiều dài. Thể xây đáy lò
Đáy lò được xây trực tiếp trên móng lò.Đáy lò được xây phẳng, mạch nhiệt 5mm/m chiều dài. Đáy lò được xây 2 lớp: Lớp dưới: gạch cách nhiệt Diatômit dày 230mm.
Sa mốt A dày 230mm. Lớp trên: gạch Samốt Thể xây nóc lò
Nóc lò được xây xâ y bằng, tạo với tường lò góc 90 o. Thể xây nóc lò là gạch Samốt A loại thẳng 230 x 115 x 65 mm, gạch vát 230 x 115 x 65/55 mm Chiều rộng nóc lò bằng với chiều rộng lò: B = 3 m. Chiều dài lò: L 50 500 00 2120 450 2 230 2 100 8580 mm Lò có góc ở tâm: = 600 nên bán kính nóc lò R = B = 3000 Chiều dày mạch xây d = 2mm. Số gạch xây một vòng cung lò
n
R s
180 b d
[2/190-192]
3000 230 60
180 65 2
51(viên)
R: bán kính vòm, mm. s: chiều dày gạch xây nóc lò,mm. b: chiều dày lớn viên gạch vát, mm. d: chiều dày mạch xây xâ y, mm. : góc ở tâm vòm.
Độ chênh lệch giữa cung ngoài và cung trong
[2/190-192] 29
l
s
180
230 60
180
241 mm
Độ chênh giữa chiều dài 2 viên gạch vát
[2/190-192]
l1 65 55 10 mm
Số lượng gạch vát cần dùng 241 nv 24 (viên)
[2/190-192]
10
Số lượng gạch thẳng
[2/190-192]
nt n nv 51 24 27 (viên)
Số lượng gạch vát, gạch thẳng tính cho toàn bộ nóc lò [2/190-192] N v nv N t nt
L a d L
(viên)
(viên)
a d
N v 24 N t 27
8580 115 2 8580 115 2
1760 (viên)
1980 (viên)
Trong đó: N t : Số lượng gạch thẳng cần dùng N v : Số
lượng gạch vát cần dùng
L : chiều dài
nóc lò, mm
a : chiều
ngang viên gạch, mm xây, mm d : chiều dày của mạch xây, Số gạch chân vòm cần dùng là:
N 2
8580 115 2
147 (viên)
III.4.Thể xây cửa lò Cửa tiếp liệu Cửa tiếp liệu làm bằng thép tấm (CT3) dày 5mm, cùng loại với thép làm vỏ lò. Các
thanh giằngbông là thép hình hàn dính phíagạch bên cách ngoài.nhiệt Bên Samốt trong tấm thép150 là lớp nhiệt bằng thủy tinh(30x30) dày 0,218m và lớp A dày mmcách xây 30
ép vào thép tấm. Kích thước cửa (1050 x 1050) mm. Tâm cửa có chừa một l quan sát đường kính 20mm. Cửa dẫn sản phẩm cháy từ buồng sơ cấp sang buồng thứ cấp (cống khói)
Diện tích cống khói được xác định theo công thức: Fc
(m 2 )
V A 3600 0 K
Trong đó : V A : Lượng sản phẩm cháy ở điều kiện tiêu chuẩn vào cống khói, m3/h 0 K :
Tốc độ khí trong cống ở điều kiện tiêu chuẩn
Lượng khí đi vào buồng sơ cấp và lượng khí khi đi vào buồng sơ cấp và lượng khí thoát ra khỏi lò thứ cấp chênh lệch nhau không nhiều ( 6698,7 m 3/h và 7185 m3/h ), nên ta giả sử là lượng khí khi đi ra buồng sơ cấp vào buồng thứ cấp gần bằng với lượng khí đi vào buồng sơ cấp V A 6698, 7 (m3 / h ) Ta chọn vận tốc đi trong t rong cống khói là 10 m/s V A
Fc
3600 0 K
6698,7 3600 10
0,186 (m2 )
a Fc 0, 43 431 (m)
c huẩn là 460 mm Ta chọn khích thước theo tiêu chuẩn 2116 Tính lại diện tích ghi Fc 0, 21
(m 2 )
Cửa dẫn khói ra khỏi buồng đốt
Ta chọn theo kích thước tiêu chuẩn là 700 x 700 mm Cửa lấy tro
Cửa có kích thước 470 x 470 mm (chọn theo tiêu chuẩn). Cửa được làm bằng 2 lớp thép tấm 5 mm. Giữa hai tấm thép là lớp bông thuỷ tinh cách nhiệt dày 0,22 m. Bên ngoài cửa là các thanh thanh giằng bằng thép hình chữ L hàn dính vào thép tấm. tấ m. Khung lò
Khung lò và vỏ lò gíup thể xây ổn định trong quá trình làm việc, phía ngoài thể xây được bao bọc bởi lớp thép tấm 5 mm. Bên ngoài lớp thép là hệ thống khung làm bằng thép chữ U (200 x 100 x 7) kiềng chặt ở các cạnh lò.
31
CHƢƠNG IV: XỬ LÝ KHÓI THẢI CỦA LÕ ĐỐT IV.1 Xác định thành phần, lƣu lƣợng và nồng độ các chất trong khói thải. Chọn IV.1 phƣơng pháp xử lý IV.1.1 IV .1.1 Xác định thành phần, lưu lượng và nồng độ các chất trong khói thải Khói thải là sản phẩm của chất thải đưa vào lò đốt. Một lò đốt tiên tiến, quá trình cháy hoàn toàn và được kiểm soát thì lượng khí ô nhiễm sẽ rất ít. Tuy nhiên, rất khó kiểm soát hoàn toàn được quá trình cháy, khói thải lò đốt rác chứa những khí thải đặc trưng: CO Lượng CO phụ thuộc sự điều chỉnh và kiểm soát lò đốt. Lượng CO này có thể khống chế tối thiểu (gần như hoàn toàn) đối với những lò đốt tiên tiến có sự kiểm soát tốt quá trình cháy. Bụi Do các thành phần tro sinh ra từ các quá trình cháy. cháy. Nồng độ bụi phụ thuộc nhiều yếu tố: nguyên liệu, chế độ cấp gió,3 cấu trúc, nhiệt độ lò…Đối với lò đốt hiệu quả cao thì lượng bụi khoảng 550 – 650 mg/m . Có thể giảm lượng bụi bằng bộ phận lọc. SO2 Chất thải rắn được xử lý thường chứa ít sulphur. Lượng SO 2 tạo ra chủ yếu phụ thuộc nhiên liệu đốt. Hệ thống xử lý theo phương pháp phun ướt có khả năng loại bỏ SO2 cao. HCl Lượng HCl phụ thuộc chất thải đem đốt, chủ yếu nằm trong chất thải nhựa.Hệ thống phun ướt có thể loại bỏ HCl. NOx Phụ thuộc nhiệt độ cháy và thời gian lưu cháy của lò đốt. Thiết bị loại bỏ NO x rất đắt tiền, thường chỉ lắp đặt ở các lò đốt lớn. Kim loại nặng Bình thường hàm lượng kim loại nặng trong khói thải của lò đốt bùn cũng tương đối cao,cần được xử lí triệt để trước khi thải ra môi trường không khí. Dioxin Dioxin được hình thành trong các quá trình cháy có mặt của Clo. Đây là những hợp chất hữu cơ có tính độc cao. Những lò đốt với nhiệt độ trên 1000 oC mới phân hủy chúng thành CO2 và H2O. Hiệu quả đốt dioxin phụ thuộc các thông số: thời gian lưu
32
cháy, lượng oxi. Khi đạt được các thông số: nhiệt độ 850 – 1250 oC, thời gian lưu cháy là 1 giây, giây, lượng oxi trong khí cháy 8 – 12%, lượng dioxin còn lại trong khí thải rất thấp. Khói lò sau khi ra khỏi buồng đốt có nhiệt độ rất cao, chứa nhiều khí độc như HCl, NOX, SO2… và bụi. Bởi vậy trước khi thải vào và o môi trường, khói cần được xử lý nhằm hạ nhiệt độ, giảm lượng bụi và khí độc tới mức cho phép.Hệ thống xử lý khí ô nhiễm gồm các bộ phận sau: Hệ thống trao đổi nhiệt, hệ thống tách bụi, hệ thống hấp thụ khí độc và cuối cùng là ống khói. Thành phần, lưu lượng và nồng độ khí thải được xác định trong bảng sau: Bảng 4.1: Thành phần, lƣu lƣợng và nồng độ các chất trong khói thải. Thành phần
Kmol/s
n.m3/s
mg/n.m3
CO
20,9372
468,993
251847,8
H2O
29,80
667,59
59997,24
SO2
0,43688
9,7862
11085,46
O2
14,394
322,432782
91569,56
N2
185,66
4158,725
904336,4
HCl
0,286
6,4045
2365,999
NO
1,01288
22,69
5656,623
Tổng
252,528
5656,62
1326859
2
Khối lượng sản phẩm cháy xác định ở điều kiện tiêu chuẩn
IV.1.2.Xác IV .1.2.Xác định các thành phần cần xử lý Bảng 4.2: Nồng độ chất ô nhiễm trƣớc khi xử lý Thành phần
Khối lượng (kg/h)
Nồng độ (mg/m3)
TCVN 5939/2005 (mg/m3)
SO2 HCl
27,96 10,436
11085,46 2365,999
500 50
NOx
30,3863
5656,623
850
Bụi
11,479
3037
200
Khói thải có nhiệt độ 1250 oC khi ra khỏi lò đốt sẽ đi vào và o thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm. Tại thiết bị này nà y, quá trình trao đổi nhiệt xả xảyy ra. Nước đi trong ống chùm sẽ được nâng từ 27 oC lên thành hơi quá nhiệt ở 2at, 2a t, 140 oC. Khí đi ngoài ống sau khi trao đổi nhiệt với nước hạ xuống còn 200oC và tiếp tục đi vào xiclon để tách bụi.Tại xyclon dưới tác dụng của c ủa lực ly tâm 80% bụi được tác táchh ra khỏi hn hợp khí thải và lắng xuống đáy đá y. Hn hợp khí thải sau khi tác bụi ở xyclon sẽ đi vào tháp rửa rng. Trong tháp này, này, hn hợp khí thải đi từ dưới lên, tác t ác nhân hấp thụ là sữa vôi được phun từ trên xuống dưới dạng sương mù quá trình hấp thụ xảy ra. Hn hợp khí thải sau khi ra khỏi tháp rửa có nồng độ đạt tiêu chuẩn môi trường và được thải ra môi trường thông qua ống khói.
Lò đốt
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm
Xyclon
Hình 4.1 :Sơ đồ công nghệ xử lí khói thải
Tháp hấp thụ rng
ống khói
34
IV.2.Thiết IV .2.Thiết bị trao đổi nhiệt (làm nguội không khí sau khi đốt) Khói sau khi ra khỏi buồng đốt có nhiệt độ 1250 0C, cần phải hạ nhiệt độ của nó để giúp quá trình xử lý tiếp theo được dễ dàng. Mặt khác có thể tận dụng lượng nhiệt này để dùng vào những việc có ích khác như đun nước, làm nóng không khí… Khói thải có nhiệt độ 1250 0C đi bên ngoài ống, nước sử dụng là nước thủy cục có nhiệt độ 27 0C đi trong ống. Nước được nâng lên thành hơi h ơi nước quá nhiệt ở 2at, 140 0C. 0 Khí được làm lạnh xuống còn 200 C. Nhiệt độ khói lò sẽ từ 1250 0C giảm tới 300 0C Nhiệt độ của nước sẽ từ 27 0C nâng lên 140 0C t1 125 1250 140 111 110 0 0 C t2 300 27 273 0 C
Nhiệt độ trung bình của khói thải là : tkhói ttb tH O 596,73 83,5 68 680 0, 23 0C 2
- i :
Khối lượng riêng của khói: hh i . i Trong đó :
phần trăm thể tích của cấu tử I trong hn hợp 3
hh : Khối lượng riêng của hn hợp khí (kg/m ) i : khối
lượng riêng của từng cấu tử i trong hn hợp khí thải (kg/m 3), được tính bằng
M 273 P công thức : i 22,4 T P
[6/5]
trong đó :
0
M :Khối lượng phân tử của các cấu tử khí (kg/kmol) T :Nhiêt độ trung bình của lưu thể : T 587,5 273 860,5 P,P0 : p suất ở điều kiện chuẩn và áp suất ở điều kiện làm việc -
Độ nhớt của hn hợp khí thải :
M hh hh
M i i i
hh
M M i
i
i
i
Trong đó : hh , i : Độ nhớt của hn hợp và cấu tử i (N.s/m2) Nhiệt dung riêng của hn hợp khí : C p Ci xi
( J / kg. 0C) , trong đó :
( N .s / m 2 )
[6]
35
C i : Nhiệt
dung riêng của cấu tử I trong hn hợp (J/kg.0C)
xi : Tỷ lệ phần khói lượng của
cấu tử i trong hn hợp khói
Bảng 4.3: Các thông số của khói ở nhiệt độ 680,23 0C (%)
x (%)
3
7
2
0 p
( kg / m ) 10 ( N.s / m ) C (kJ / kg. C )
Cấu tử
M (kg/kmol)
CO2
44
8.5822 13,1753
0,4892
414
1,25
SO2
64
0.1247 0,27845
0,7242
404
0,837
H2O
18
11.163 7,01094
0,254
300
2,091
NO
30
2.289
0.30246
0,332
287
1,13
N2
28
72,023 72.7247
0,325
400
1,17
O2
32
5.7391 6.40775
0,3536
483
1,088
HCl
36,5
0.0788 0.10036
0,406 0,33345
253 395,39
0,879 1,23
hn hợp khói
Chọn vật liệu làm ống giải nhiệt là thép hợp kim 1X18H9T, với hệ số dẫn nhiệt là 32,48 (W/m.0C) Chọn đường kính ống là 80 3 mm Chọn chiều dài 2m -
Hệ số cấp nhiệt của khói Nu Trong đó : B C v hh d
Trong đó: hh 395, 39 10 7 ( N. s / m 2 ) hh 0, 3 33 3345 ( kg / m3 ) : vận
tốc dòng khí đi trong thiết bị, ta chọn
15 m / s
d : kích thước hình học đặc trưng,ở đây đâ y là đường ngoài trong d =0,08 m
Re
15 0,33345 ,33345 0,08 39 395 5,39 107
10120,13
Đối với không khí đi bên ngoài ống, khi ống xếp x ếp thẳng hàng Nu 0, 21. .Re0,65
[2/19] Khi lưu chất chảy vuông góc với ống thì Nu 0,211 (10120,1 ,13 3)0,65 84,25
84 84,, 25 0, 06 0633 33 0,08
66, 66 (W / m2 . 0C )
-
Tính nhiệt trở của thành ống Hệ số dẫn nhiệt của hợp kim là kl 32, 48 (W / m 2 .0 C )
Giả sử 2 bên thành ống có một lớp cáu bẩn với nhiệt trở là: 3
2 0
[7/4] tổng nhiệt trở trong thành và cặn bám trong ống r r 0, 232 10 1
(m . C / W )
2
r r1 r2
kl
2 0, 232 103
0,003 32,48
5, 5636 104 (m 2 .0 C / W )
Lượng nhiệt khói cấp vào để truyền nhiệt cho nước là : Qkh Gkh C (1250 300)
7185.5 3600
1, 23 2347 850 23 2341, 2 (kW )
Nhiệt lượng cần thiết để đưa nước từ 27 0C lên 100 0C là : Q1
Gn Cn (100 27) (kW )
Nhiệt lượng cần cung cấp để nước hóa hơi:
37
Q2 G r (kW kW )
Nhiệt lượng cần cung cấp để trở thành hơi quá nhiệt ở 140 0C Q3 Gn (r ' r ) ( kW kW )
Trong đó : G : Lưu lượng nước (kg/s) r : Ẩn nhiệt chuyển pha của nước, r =2262,97 (kJ/kg) r ’: Nhiệt lượng riêng của nước ở 2at, 140 0C , r ’ =2750,7 (kJ/kg) Nhiệt lượng cấp vào nước để đun thành hơi quá nhiệt cũng chính bằng lượng nhiệt do khói cung cấp vào : 2341, 2 Gn Cn (100 27) Gn r Gn ( r ' r )
2341, 2 Gn 3056, 22778 Gn 0, 766 ( kg / s) -
Xác định hệ số cấp nhiệt đối với nước : Hệ số cấp nhiệt của nước được tính theo công thức w0,33 .t 0,1 Pr 0,25 1 A. . . 1 d td0,37 Pr t
[7/18]
Trong đó: w: Tốc độ dòng chảy của nước trong ống, ở đây ta chọn 0,4 m/s 1 : Hệ
số cấp nhiệt của nước (W/m2.độ)
Ta chọn sơ bộ: Pr Pr t
[5]
0,25
1
A : Phụ thuộc nhiệt độ trung bình của nước t n, khi nhiệt độ t n=27 0C thì A=178 1 : Hệ số hiệu chỉnh, được tính theo tỉ t ỉ số giữa chiều dài và đường kính ống Tìm được
l
2000
25 1 1,1
[7/15]
t : Chênh lệch nhiệt độ giữa thành ống với v ới nước
1 178
-
d
80
0, 40,33 t 0,1 (0,074)
0,37
1,1 379, 207 t 0,1 (W / m 2 . 0C )
Tính tải nhiệt riêng Chênh lệch nhiệt độ giữa thành ống và khói:
Chênh lệ lệch nhiệt nhiệt độ giữ giữa 2 thành ống là: 4
0
73 5, 5, 56 5636 10 10 20 ( C ) Δt = q r 36011, 73 Chênh lệ lệch nhiệt nhiệt độ giữa giữa nướ c và thành ống còn lại: lại: Δt 2 83, 50 C 200 C 63, 50 C 1
1.
Hệ số cấp cấp nhiệt nhiệt của của nước: nước: 207 63 63, 50,1 574, 3 32 2 (W / m2 .0 C ) 379,207 t 0,1 52715379, 20
α1
Nhiệệt thu của Nhi của nướ nướ cc:: q2 1.t2 36469, 34 (W / m 2 )
Sai số số giữa giữa hai giá tr ị:ị: q q 1
q1
36011 360 11,, 73 36469,33 36469,33
2
36011,73
0,0127 < 5%
Sai số rất nhỏ nên có thể chấp nhận được - Tải nhiệt trung bình của quá trình truyền nhiệt: q
q1 q2 2
36011.7 360 11.73 3 36469,34 36469,34 2
36240, 5533 (W / m2 )
Tính toán thiết bị truyền nhiệt
Bề mặt truyền nhiệt: F
Q
q
2341,, 2 2341
64, 2 (m2 )
36,46934
Số ống trong thiết bị trao đổi
n
F .d .l
138 (ống)
Ta chọn số ống theo tiêu chuẩn là 169 ống. Ống xếp theo hình lục giác, số ống trên đường xuyên tâm là b = 15 ống, số hình 6 cạnh là 7. Mặt khác ta có b =2a -1 với a là số ống trên cạnh ngoài cùng. [7/48] a
15 1 2
8 (ống)
Đường kính của thiết bị D t.(b 1) 4 d [7/49]
39
Trong đó : 25 5d 0,1 t : Là bước ống, t 1, 2d 1, 5d . Chọn t 1, 2
(m)
D 0,1 (15 1) 4 0,08 1,72 (m)
Chọn phần trên và phần dưới tháp cao 0,5 m H thap 2 0, 5 2 3 m
IV.3.Thiết IV .3.Thiết bị gia nhiệt không khí 0 Giả thiết rằng khí thải sau khi đi qua tháp giải nhiệt ( 30 300 C ) , đi trong ống gia nhiệt cho dòng không khí vào (270 C 1500 C ) , rồi giảm nhiệt độ tới 170 0C Nhiệt độ khói lò giảm từ
3000 C 1700 C
Nhiệt độ của không khí vào lò đốt tăng từ
270 C 1500 C
t1 300 150 1500 C 0 t2 170 27 143 C
Hiệu số nhiệt độ trung bình của lưu thể là: ttb
Nhiệt độ trung bình của khí vào lò: t KK Nhiệt độ trung bình của khói là:
27 150 2
88, 5 (0 C )
tkhoi 88, 5 238 326, 5 ( 0 C )
Lượng nhiệt trong thiết bị truyền từ khói tới không khí vào lò:
Qkhoi Gkhoi .Ckhoi .(300 170)
7185,5 3600
1, 23 130 319 (kW )
Lưu lượng không khí
G KK
Qkhoi C KK .( .(15 150 0 27 27))
2,1(kg / s) 2 (kg / s)
Sai lệch không quá lớn so với lưu lượng ban đầu Xác định sơ bộ bề mặt trao đổi nhiệt
40
Xác định số ống và vận tốc dòng khí thải đi trong ống: Cho dòng nóng chảy bên trong ống với lưu lượng là 2,1 m/s Giả sử bên trong ống trị số Re đạt được là :Re=15000 Đường kính ống là 80 x 3 mm Trong đó : : Vận tốc của hn hợp khí đi trong thiết bị
Re hh d g
Kích thước hình học đặc trưng, trong trường hợp này là đường kính của ống d=0.08 d :
Từ biểu thức tính Re, ta được :
Re hh g l 9810
(m / s)
Mặt khác, ta tính được trị số :
Gn
; 3600 3600 0,785 0,785 d 2 n
hh 9810
, (kgl.m / s 2 )
Thông qua đó, ta có thể tính được số ống n: n
Gkhoi .9810 3600. 0.0 0,785 ,785.d .Re. hh .g
Trong đó: hh :
là độ nhớt của hn hợp khói thải = 395,39.10 -4 (cp)
Ta chọn số ống theo tiêu cchuẩn huẩn là 91 ống. Ống xếp theo hình lục giác, số ống trên trê n đường xuyên tâm là b = 11 ống, số hình 6 cạnh là 5. Mặt khác ta có b =2a -1 với a là số ống trên cạnh ngoài cùng. [7/48] a
11 1 2
6
(ống)
Đường kính của thiết bị
[7/49]
D t.(b 1) 4 d
Trong đó : 25 5d 0,1 t : Là bước ống, t 1, 2d 1, 5d . Chọn t 1, 2
(m)
D 0,1 (11 1) 4 0,08 1,3 ,32 2 (m)
Tốc độ của khí đi ngoài ống, tính theo đường kính của vỏ thiết bị:
Gh 3600. KK .S n
Gh
3600. KK .(
Re của khí chảy ngoài ống:
. D 4
2
n. .d 2 4
2,1
)
Re .d . 1,7 ,78 87 0,0 ,08 8 1,2 13,29 9 9810 10033 KK . g 18, 4 10 9, 8
1, 29 (
, với
1, 32 4
2
91 0, 08 4
kk 18, 4 10 3 (cp)
1, 78 787 (m / s )
2
)
tại 270C
42
Hệ số cấp nhiệt Nu trung bình của chùm ống được xác định theo công thức Nu 0, 21. .Re0,65
[7/19]
Đối với trường hợp lưu chất chảy vuông góc với ống 1 Nu 0,2110033
0,65
ng
Nu. d
,782 83,78
83, 7 78 82 2, 2, 7 102
0,08
28, 276 (W / m2 .0 C )
với
2, 7 102
(W / m.0 C )
0
tại 27 C Hệ số truyền nhiệt
1
K
1 T
2.r cau
ong ong
1 ng
1
1 28, 6
,387 103 2 0,387
0, 003 32, 48
1 28, 276
Trong đó: ong , ong :
Là độ dẫn nhiệt của thép và bề dày của thép hợp kim 1X18H9T r cau :
nhiệt trở của 2 bên thành ống Bề mặt trao đổi nhiệt cần thiết:
31 319 9 103
Q
2
F K .t tb 14, 05 05 146, 47 47 155 ( m )
Mặt khác: F n. .d .L
L
F .d .n
155 91 0, 074
7, 3322 (m)
Chọn chiều cao của phần đỉnh và đáy tháp đều bằng 0,25 m L 7, 32 32 0, 5 7, 82 82 ( m)
IV.4.Tính IV .4.Tính toán thiết bị b ị xử lí bụi – xycon - Đường kính của xyclon được xác định theo công thức
14, 05 (W / m2 .0 C )
43
D
V
(m)
0,785 wq
[6/522]
Trong đó: V: Là lưu lượng khí đi vào cyclon (m3/s) 3 Theo kết quả tính toán ở bảng 6.1, ta tìm được V 8, 7766 (m / s )
-
wq : Tốc
độ quy ước (m/s) Để xác định tốc độ quy ước ta chọn trước tỉ số: p 740 54 540 0 740 ,do lưu lượng khí cần xử lí rất lớn, nên ta chọn tỉ số k k
p
Sau đó ta xác định tốc độ quy ước theo công thức: wq
2 p
(m / s)
. k
[6/523]
Trong đó : p : trở lực của xyclon (N/m2) k : khối lượng riêng
của khí cần xử lí (kg/m3).
Theo kết quả tính toán ở bảng 6.3 k 0,33345 : hệ
số trở lực phụ thuốc vào tưng kiểu xyclon. Theo bảng III.10 trong sổ tay QTTB
T1,trang 528. Ta chọn kiểu xyclon wq
2 740
H 15 105
,75 54 ( m / s ) 3,7
105
D
8,76 0,785 0,78 5 3, 754 754
1,72 ,724 (m) 1,8 (m)
Ta chọn kích thước chuẩn của xyclon bằng 900 mm Chọn phương án ghép 2 xyclon đơn làm việc song song. -
Dựa vào bảng III.3 sổ tay QTTB T1,tr 522 ta tính được kích thước cơ bản của xyclon
-
Chiều rộng ống vào:
b
0,1 ,17 75.D 158 mm mm
-
Chiều cao ống vào:
44
h1 0, 35 35.D 315 mm
-
Đường kính ống ra:
d1 0, 65 65.D 585 mm
-
Chiều cao phần hình trụ:
-
Chiều cao phần hình nón:
h2 D 900 mm
h3 0, 77 775.D 698 mm
-
Hiệu suất xử lí bụi trung bình của xyclon thường lớn hơn 90%
,479 (1 0,9) ,9) 1,1479 ( kg / h) Lượng bụi còn lại khi đã qua xử lí là: 11,479 Lưu lượng khói đi vào xyclon là 8,76 m 3/s. Vậy hàm lượng bụi trong khói ra khỏi xyclon
1,14 ,1479 106
37 ppm
76 là: 3600 8, 76
, đạt tiêu chuẩn xả thải TCVN 5939/2005
IV.5 Tháp hấp thụ Nguyên tắc hoạt động
Khói thải chứa các khí độc hại được đưa vào tháp hấp thụ theo hướng từ dưới lên trên. Dung dịch Ca(OH)2 được phun dưới dạng sương từ trên xuống, khói thải bị hấp thụ và theo dòng lỏng đi ra ngoài. Hn hợp khí sau khi ra khỏi thiết bị có nhiệt độ khoảng 80 0C, 98% % đối với đây là phản ứng acid- base base nên cho hiệu suất hấ hấpp thụ tương đối lớn, có thể 98 các loại khí như SO2, HCl……ngoài ra tháp còn có khả năng xử lí bụi cao, giúp giảm
hàm lượng bụi thải ra môi trường. Tính toán các thiết bị hấp thụ
-
Các phản ứng xảy ra trong quá trình hấp thụ
Ca(OH ) 2 SO2 CaSO3 H 2O Ca(OH ) 2 CO2 CaCO3 H 2O Ca(OH ) 2 4 NO Ca( NO2 ) 2 2 H 2O
Ca(OH ) 2 HCl CaCl2 H 2O
-
Theo số liệu tính toán đước ở bảng 6.1, ta tìm được số mol khí thải cần xử lí là
nkhithai 22.673 ( kmol / h)
45
-
Dựa vào các phương trình phản ứng trên ta tìm được số mol CaO cần dùng dể xử lí khí là:
nCaO 21.77025
(kmol / h)
mCaO 1219,134 (kg / h) GCa(OH ) 2
12 1219 19,13 ,134 4 74 1611 ( kg / h) 56
-
Tính kích thước của thiết bị Đầu tiên ta chọn thời gian lưu trong thiết bị là t = 3s, lưu lượng khí đi vào tháp hấp thụ Q = 2 (m3/s). -
Thể tích của tháp hấp thụ là :
V t.Q 3 2 6 (m3 )
H
2 3
Theo một số tài liệu, tỉ lệ giữa đường kính và chiều cao thường trong khoảng D chọn tỉ lệ D
3
H D
2
4.V .D . H
, ta
[6] 3
4 6 2
,5632 1,56
( m)
H 2 D 3,1264 (m)
Chọn phần trên và phần dưới tháp cao khoảng 0,25 m H thap 3,1264 2 0,2 5 3,63 ,63 (m)
Bảng 4.5: Nồng độ khí thải sau hấp thụ Thành phần
Nồng độ trước xử lí (mg/m3)
Nồng độ sau xử lí (mg/m3)
TCVN 5939/2005 (mg/m3)
SO2
8263,124
59
500
NO
4064,213
61
850
HCl
1642
21
50
Sau khi đi qua tháp thấp thụ, các khí thải nguy hại đều đã đạt đủ tiêu chuẩn TCVN 5939/2005
46
IV.6. Ống khói Khí thải khi qua các giai đoạn xử lí trên, được thải vào không khí phải đảm bảo TCVN đối với môi trường không khí Bảng 4.6: Các giá trị cơ bản của các thông số trong chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh có khí thải theo theo TCVN 5937:2005 Thông số Trung bình 24h (mg/m3) NO
0,1
SO2
0,3
Bụi
0,2
Nồng độ giới hạn cho phép của khói thải: Cmax a.
235. M . H HQ
(mg / m3 )
[3]
Trong đó: Cmax: Nồng độ giới giới hạn hạn cho phép của của khí NO = 0,1 mg/m3 M: Lượ ng ng NO thả thải ra trong 1 giây g/s M NO 61 10 3 2 0,122 ( g / s )
ω : Vận Vận tố tốc gió tại tại miệng miệng ống khói, chọn chọn ω = 6 m/s (khi lặ lặng gió) a: hệ hệ số thăng giáng theo tốc tốc độ gió (0,15 – 0,5), chọ ch ọn a = 0,2 HHQ: Chiều Chiều cao hiệ hiệu quả quả của ống ống khói H HQ a.
-
235. M .C max
0, 2
235 0,122 6 0,1
9, 56 (m)
Đường kính tại miệng của ống khói:
Qkhoi v.S v. .
D 2 4
Với v là vận tốc của dòng khí đi trong ống, ta chọn v = 5 m/s D
4.Q v.
4 2 5
0, 71 714 (m)
IV.7. Tính quạt cấp không khí vào lò IV.7. Theo kết quả tính ở phần cân bằng vật chất và năng lượng cho lò đốt,ta tìm được lưu lượng không khí cần cấp cho lò đốt là : Q KK 1, 4444245
( m3 / s )
47
Trở lực toàn phần của hệ thống: P Pd Pm P
[6/376]
Trong đó: P d : trở lực động lực học, là áp suất cần thiết tạo tốc độ dòng chảy ra khỏi ống dẫn P d
. 2
2
P m : Trở lực để khắc phục trở lực ma sát trong đường ống P c : Trở lực cần thiết để thắng được trở lực cục bộ P c .
l . 2 P m . . d td 2 . 2 2
Trong đó : : Khối lượng riêng không khí 1, 29 (kg / m3 ) : vận
tốc khí đi trong đường ống, ở đây đâ y ta chọn đường kính ống là 400 mm m m Q 0, 78 785. D 2
1, 44245 0, 78 785.0.42
11, 48 4 85 ( m / s)
l : chiều dài ống dẫn khí, trong trường hợp này nà y ta chọn l = 10 m
Vậy,, tổng trở lực trên đư Vậy đường ờng ống cấp khí là: P Pd Pm Pc 85,07 704,03 320,75 111 1112,8 ,85 5 ( N / m2 ) - N
Công suất của quạt:
[6/463]
Q.P 1000.tr . q
Trong đó : Q: Năng suất của quạt, tính bằng m3/s, ở đây Q = 1,44245 m 3/s (lượng không khí vào lò) tr :
hiệu suất truyền động của bơm, ta chọn bằng 1,khi lắp trực tiếp với trục động cơ điện
q :
hiệu suất của quạt, xác định bằng cách tra đặc tuyến của bơm li tâm, ta chọn giá trị bằng 0,8 N
1, 44245 44245 1112,85 1112,85 10 1000 00 0,8
2 (kW )
Công suất thực tế của động cơ điện: N DC K .N
(kW )
Trong đó NDC là công suất dộng cơ, K là hệ số dự trữ, được chọn theo bảng II.48 tr 464 sổ tay QTTB T1
49
Đối với bơm có công suất lớn hơn 5 kW thì ta chọn hệ số dự trữ là 1,1 N DC 1,1 2 2, 2 (kW )
IV.8. Bơm dung dịch Ca(OH)2 Cột áp do bơm tạo ra P2 P 1
H
[6/438]
H 0 hm
. g
Trong đó: H : Là áp suất toàn phần do bơm tạo ra P1 , P 2 : p
suất trên bề mặt chất lỏng trong 2 không gian đẩy và hút, giả sử như cả 2 môi trường trong 2 không gian hút và đẩy đẩ y bằng nhau và bằng áp suất khí quyển H 0 : Chiều
cao nâng chất lỏng
hm : p suất tiêu tốn để thắng toàn
bộ khi chất lỏng ra khỏi ống đẩy) -
bộ trở lực trên đường ống hút và đẩy (kể cả trở lực cục
Giả sử tháp hấp thụ đặt cách mặt đất 0,5 m
H 0 3, 63 63 0, 5 4,13 ( m) hm
P . g
, Trong đó:
P Pd Pm P c
[6/377]
. 2
3
với là khối lượng riêng của Ca(OH)2, 1030 (kg / m ) : Là vận tốc dòng chảy của chất lỏng đi trong ống, ta có thể chọn 3 P d
- - V
2
Ta chọn đường kính ống dẫn d=200 mm Lưu lượng thể tích của Ca(OH) 2 là:
p suất để khắc phục trở lực do ma sát trên đường ống dẫn
Ta chọn chiều dài ống l = 10 m : Hệ số ma sát
của ống dẫn, được tính thông qua các công thức quan hệ với chế độ của
dòng chảy Re - Re
Tìm Re của dòng chảy: .d td .
-
2, 26 0,07 1030 030 0,558 103
292018 4000 chế độ chảy rối
Trong đó:
: Độ nhớt của dung dịch Ca(OH) 2
Hệ số ma sát được tính theo công thức:
[6/380]
6, 81 0,9 2.lg 3, 7.d trong đó: R e td
1
: Độ
nhám tuyệt đối, tùy thuộc vào từng loại chất liệu làm ống, chọn loại ống nguyên trong điều kiện ít ăn mòn 0,06 0,62 Pm 0, 62 P c .
Vậy,, tổng trở lực trong đường ống dẫn Vậy dẫ n là: P Pd Pm Pc 2630 23773,42 8417,32 ,32 34820,75 ( N / m 2 ) hm -
P . g
34820,75 1030 9, 8
3, 4455 (m)
Cột áp toàn phần của bơm:
H 4,13 3,45 ,45 7,58 ,58 ( m)
-
Hiệu suất bơm: [6/439]
0 .tl .c k 0 : Hiệu
trong đó:
suất thể tích tính đến sự hao hụt chất lỏng chảy từ vùng áp suất cao đến vùng áp
suất thấp và do chất lỏng rò qua các ch hở của bơm, chọn 0 0,95 tl : Hiệu suất thủy lực, tính đến ma sát và sự tạo ra dòng xoáy trong bơm tl 0,85 ck : Hiệu suất cơ khí tính đến
Trong đó : Là giá trị hệ số dự trữ, xác định qua bảng II.33 sổ tay QTTB T1,tr 440 Trong trường hợp này ta chọn 1, 2 N dcc 1, 2 1, 1,11 1, 33 332 ( kW )
IV.9.Quạt hút: Trở lực lò đốt
Lưu lượng của khói lò : 8,76 m 3/s 27 kg / m3 Khối lượng riêng của sản phẩm cháy 0 1, 27
Kích thước tiết diện không gian cuối của buồng lò 3 5 15
1250 273 15 152 23 K Nhiệt dộ sản phẩm cháy cuối buồng lò : Tc 1250 Công thức tính đường kính kênh dẫn
Dd
4. F
[2/72]
(m)
S
Trong đó: F: Diện tích tiết diện S: Chi tiết tiết diện Kích thước của kênh dẫn B H 700 70 700 Dd
4 0, 7 0, 7 2 (0, 7 0, 7) 7)
0, 7 (m)
Tốc độ khói đi trong kênh dẫn: k
V S
8,76 0,7 2 / 4
22, 7766 ( m / s)
Tổn thất năng lượng do ma sát k2 T k . . . H ms . 2 T 0 Dd L
Trong đó :
[2/58]
(mm)
2
(m )
53
: Hệ số ma sát, với
gạch samot có
0,04
L :Chiều dài kênh dẫn L=7,118 m : Khối lượng riêng của khói thải 0, 257 (kg / m3 ) k : Vận
tốc khí đi trong kênh dẫn
k 22, 76 76 m / s
0,04 8,762 ,762 0,257 ,257 22,76 1523 2
H ms
0, 7 2 273
185, 9 ( N / m2 )
Tổn thất năng lượng do độ thu vào kênh 2 T C . H cb K . k . 2 T 0
[2/58]
F 0,84 ,842 / 4 Với K được tính theo công thức K 0, 5. 1 F 12 0, 5 1 5 3 0, 48153
(sổ tay QTTB T1) H cb 178, 8 ( N / m 2 )
Tổng trở lực của lò đốt Plodot H ms H cb 185, 9 17 178, 8 364, 7 ( N / m 2 )
Trở lực trong thiết bị trao đổi nhiệt (làm nguội)
P LN Pd Pm P c 2
P d
.
2
l . 2 P m . . d 2
P c .
. 2
2
Trong đó: l : Chiều dài của thiết bị truyền nhiệt l =
3 m
: Vận tốc khí đi trong thiết bị truyền nhiệt 15 m / s
33345 ( kg / m3 ) : Khối lượng riêng của hn hợp khí 0, 33
54
: Trở lực cục bộ của hệ thống, với thiết bị
: Hệ số ma sát
có của vào và ccửa ửa ra như nhau thì
tb 1
của thành ống
Do chế độ chảy trong ống là chế độ chảy rối nên
0,9
0,9
1 2. lg 6, 81 Re
được tính theo công thức
2 lg 6, 81 d td .3, 7 10120,13
Do tháp hấp thụ là một tháp rng, có trở lực trong pha khí nhỏ nê nênn ta có thể bỏ qua Tính trở lực trên đường ống dẫn
Trở lực trên đường ống dẫn gồm có trở lực từ 2 thiết bị trao đổi nhiệt tới xyclon, tới cửa lò (ống tiếp không khí cho lò đốt), đ ốt), từ xyclon tới tháp hấp thụ và từ t ừ tháp hấp thụ ra ống khói. Trên thực tế thì các đường ống không có khác biệt nhau nhiều về bản chất, nên ta có thể giả sử rằng chúng có trở lực bằng nhau. Trở lực từ thiết bị trao đổi nhiệt tới xyclon là: Pongdan Pd Pm P c
56
Trong đó ta có: Độ nhớt của hn hợp khói
249.672 107
Khối lượng riêng của khói khoi 0.8326
( N .s / m 2 )
( kg / m3 )
Đường kính ống D 0,5 m Chọn chiều dài của mi đoạn ống là 6 m Lưu lượng của khói đi trong ống :
Khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc
P :
p suất tại ch đặt quạt
H 2688, 6
273 80 293
760 1,1 ,19 9
760 1, 2 29 9
2988 ( N / m2 )
Công suất của quạt : N
Q.H 1000.tr . q
(sổ tay tập 1 ,tr 463)
Chọn trường hợp lắp trực tiếp với động cơ điện điệ n tr 1 Lưu lượng N
Q 8, 76 m3 / s ,
8, 76 29 2988 88 10 1000 00 0,8
ta tra đặc tuyến của quạt li tâm ta tìm được q 0,8
32, 7 (kW )
Công suất thật của động cơ điện: N dc k .N
Đối với động cơ điện trên 5 kW thì k = 1,15 vậy công suất cần thiết cho động cơ là: N dc 1,15 32 32, 7 37, 6 62 2 (kW )
CHƢƠNG 5: DỰ TON SƠ BỘ CHI PH CHO CÔNG TRÌNH Bảng 5.1: Tính toán chi phí thiết kế và xây dựng hệ thống
Số TT
Tên thiết bị
Số lượng
Đơn vị
Giá thành (VNĐ)
Tổng giá thành (VNĐ)
1
Gạch Samốt A
18500 Viên
10.000
185.000.000
2
Gạch Điatomít
18500 Viên
7.000
129.500.000
3
Khâu sứ
8.000
Cục
1.500
12.000.000
4
Ghi lò làm bằng gang chịu nhiệt
1
Bộ
25.000.000
25.000.000
59
5
Tủ điều khiển
1
Bộ
6.000.000
6.000.000
6
Đầu dò nhiệt độ
1
Bộ
10.000.000
8.000.000
7
Ống nước, van khoá
3
Bộ
2.000.000
6.000.000
8
Gió đá
3
Bộ
300.000
900.000
9
Bông thuỷ tinh
300
Kg
50.000
15.000.000
10 Bột Samốt
1200
Kg
8.000
9.600.000
11 Thép CT3
2000
Kg
9.000
18.000.000
12 Thép hình
400
Kg
9.000
3.600.000
13 Thép không rỉ
700
Kg
90.000
63.000.000
14 Sơn chống rỉ
100
Kg
30.000
3.000.000
15 Que hàn thép
270
Kg
15.000
4.050.000
16 Que hàn inox
140
Kg
40.000
5.600.000
17 Bể dung môi
20
m3
2.000.000
80.000.000
18 Nhà bao che
30
m2
800.000
24.000.000
Bồn chứa dầu 1000l
1
Cái
8.000.000
8.000.000
20 Béc đốt dầu
2
Cái
10.00.000
20.000.000
21 Bơm nước Bơm dung dịch 22 Q=0,5 m3/h
1
Cái
8.000.000
8.000.000
2
Cái
10.000.000
20.000.000
19
23
Quạt hút Q= 31536 m3/h
1
Cái
85.000.000
85.000.000
25
Quạt cấp gió Q= 7000 m3/h
1
Cái
14.000.000
14.000.000
-
-
5.000.000
5.000.000
26
Phụ kiện ( bulông,
amiăng, bích,...) Tổng chi phí thiết bị (Ttb)
758.250.000
60
Phí thi công = 30% * Ttb
227.475.000
Phí thiết kế = 10% * Ttb
75.825.000
Tổng (Txd)
1.061.550.000
Thuế VAT = 10% * Txd Tổng cộng (T)
106.155.000 1.167.705.000
Bảng 5.2: Tính toán chi phí nguyên nhiên liệu sử dụng trong một ngày đêm (8h) STT
Nguyên nhiên liệu
Số lượng
Đơn vị
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
1
Dầu DO
856
Lit
8.600
7.361.600
2
Vôi
1220
Kg
2.000
2.440.000
3
Điện
240
Kw
1.500
360.000
4 Nước
20
m3
5.000
100.000
Tổng cộng
10261600
Giá thành xử lý rác
Lượng rác đốt trong 1 ngày đêm: 4000 kg Số công nhân vận hành hệ thống là một người. Lương công nhân 3.000.000 đ/tháng = 100.000 đ/ngà đ/ngàyy. Chi phí nguyên nhiên liệu liệ u : 10.241.600 đ/ngày.đêm. Vậy giá thành xử lý 1 kg rác là : Thời gian hoàn vốn là : T =
10.261.6 10.2 61.600 00 100.000 100.000 4000
1.167.705.000 25 2590 90,, 4 40 4000 00
2590, 4 (VND)
113 (ng ày)
61
KẾT LUẬN : Nền công nghệ xử lí chất thải nguy hại của Việt Việt Nam trong nhưng năm vừa qua, đặc biệt là sau khi có sự ra đơiì của luật bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản dưới luật như thông tư số 12/2006/TT – BTNMT ngày 26/12/2006 của bộ tài nguyên và môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đă đăng ng kí, cấp phép hành nghề, mã số quản lí chất thải nguy hại và quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT ngày 26/12/2006 củ bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại đã có những bước phát triển đáng kể. Các công nghệ hiện có c ó của Việt Việt Nam còn chưa c hưa thực sự hiện đại, sử s ử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại chất thải nguy hại và thường ở quy mô nhỏ, nhưng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu xử lí CTNH của Việt Nam. Tuy nhiên để thực sự đảm bảo công tác quản lí CTNH đạt yêu cầu, cần phát triển công nghệ xử lí CTNH tại V Việt iệt Nam cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, cần nghiên cứu chuyên biệt hóa các công nghệ để xử lí các loại chất thải đặc thù. Bên cạnh đó cần phải tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo các công nghệ đã được cấp phép hoặt động tuân thủ đúng quy định, đạt các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lí chất thải nguy hại vẫn là vấn đề đau đầu của các nhà quản lí và khoa học môi trường. Đối với các loại CTNH đặc thù, nên xây dựng quy trình xử lí chuyên biệt để đảm đả m bảo an toàn ccho ho môi trường xung quanh. Nhưng để lựa chọn công nghệ xử lí chất thải phù hợp với điều kiện của Việt Nam không phải đơn giản, do đó cần phải xây dựng và ban hành các bộ tiêu chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật…làm cơ sở cho công nghệ xử lí chất thải Ngoài ra, để công tác bảo vệ môi trường thực hiện hiệu quả, nhà nước không chỉ quan tâm đến vấn đề quản lí, thanh tra, xử phạt mà cần thiết phải chú trọng đến vấn đề quản lí thị trường và quy hoạch công nghệ xủ lí CTNH. Có như vậ vậyy mới có thể tránh cho doanh nghiệp ro không đáng có, đồng thời nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường của các đơnnhững vị sản rủi xuất.
TÀI LIÊU THAM KHẢO [1].Hoàng [1]. Hoàng Kim Cơ, Nguyễn Công Cẩn, Đỗ Ngân Thanh. Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp tập 1, tập 2, NXB Khoa học kỹ thuật, 1985 [2].Hoàng Kim Cơ, Đỗ Ngân Thanh, Dƣơng Đức Hồng. Tính toán kỹ thuật nhiệt luyện [2].Hoàng kim, NXB Giáo dục, 2000 [3].Hoàng Kim Cơ. Ô nhiễm không khí và xử lí khói bụi. NXB Giáo dục, 1998 [3].Hoàng [4].Phạm [4]. Phạm Văn bôn. Bài tập truyền tru yền nhiệt. NXB Đại học quốc gia TP.HCM, TP.HCM, 2008
62
[5].Phạm [5]. Phạm Lê Dần, Đặng Quốc Phú. Cơ sở kỹ thuật nhiệt. NXB Giáo Giá o dục, 2009 [6].Sổ [6]. Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật, 2005 [7].Sổ [7]. Sổ tay quá trình và thiết bị tập 2. NXB Khoa học kỹ thuật, 2005 [8].Nguyễn Văn Phƣớc. Quản lí và xử lí chất thải rắn. NXB Đại học quốc gia [8].Nguyễn TP.HCM,2007 [9].T.bonner [9]. T.bonner b.Desai. Hazadous waste incineration engineering