Protocols

Published on May 2016 | Categories: Documents | Downloads: 58 | Comments: 0 | Views: 522
of 6
Download PDF   Embed   Report

Comments

Content

Tóm Tắt chương trình CCNA

Võ Quốc Thuần

Routing Protocols
1. RIP v1 (Routing Information Protocol) :
Rip là 1 distance vector Rip là một classful protocol Rip process dùng UDP port 520; tất cả Rip messages được encapsulate trong 1 UDP segment với port source và destination là 520 Rip định nghĩa 2 messages là : Request messages và Response messages.(Request message dùng để yêu cầu những neighbors gởi Update, Response message mang update. Rip gởi routing information của nó mỗi 30 giây (default) Invalid timer là 180s (default) Hold-down timer là 180 giây (default) Flushed timer là 240s Rip dùng thuật toán Bellman-ford Rip metric dựa vào hop count (maximum là 15) Rip có AD (administrative Distance) là 120 (default) Rip có khả năng load balancing (cân bằng tải) với maximum 6 đường có metric bằng nhau (Six parallel equal-cost paths), Cisco Router (default) chỉ hổ trợ 4 đường bằng nhau. Ví dụ : Ruoter1(config-router)#maximum-paths 5 : cho phép load balancing tối đa là 5 đường Không hổ trợ Discontiguous Network (mạng gián đoạn) • Discontiguous network là một mạng chính (Major network) bị phân cách bởi major network khác.

Ví dụ :

Bất cứ khi nào RIP quảng bá 1 network qua 1 major network boundary khác, Rip summaries netowk được quảng bá tại major network boundary như ở hình trên. Các bước ROUTER 1 thực hiện trước khi gởi Update đến ROUTER 2 : Net 131.108.5.0/24 có cùng major network với 137.99.88.0/24 ? Trang 1

Tóm Tắt chương trình CCNA

Võ Quốc Thuần

Không trùng, ROUTER 1 summarizes 131.108.5.0/24 và quảng bá route 131.108.0.0/16 Các bước thực hiện của ROUTER 2 trước khi chấp nhận update từ ROUTER 1 : Major network đã nhận (131.108.0.0) có cùng major network 137.99.88.0 Không trùng, trong routing table có bất kỳ subnet nào thuộc major network này chưa Có rồi, ROUTER 2 bỏ qua không update.

Không hổ trợ VLSM (Variable-Length Subnet Mask) : Rip và igrp không có khả năng mang subnet mask information trong khi gởi update. Trước khi nó quảng bá, nó thực hiện 1 kiểm tra dựa vào subnetmask của interface mà nó gởi update. Nếu 2 subnet không đúng thí nó sẽ drop

Các bước thực hiện của ROUTER 1 trước khi gởi update đến ROUTER 2 ROUTER 1 kiểm tra xem, nếu 131.108.5.0/24 có cùng major network 131.108.6.0/30 không ? Cùng major network. ROUTER 1 xác định 131.108.5.0/24 có cùng subnet mask 131.108.6.0/30 không ? Bởi vì 2 subnet không trùng nên ROUTER 1 drop mạng 131.108.0.0 /16 và không quảng bá route ROUTER 1 xác định 131.108.7.0/30 là cùng major network với 131.108.6.0/30 không ? Cùng major network. ROUTER 1 xác định tiếp 131.108.7.0/30 có cùng subnet mask với 131.108.6.0/30 không ? Vì cả 2 subnet mask giống nhau nên ROUTER 1 quảng bá network 131.108.7.0/30 đến ROUTER 2. Default Routes : Khi RIP thấy 1 default route trong routing table của nó, nó sẽ tự động quảng bá default route này trong RIP update.

2. RIP V2 : Rip v2 có 1 vài cải tiến của Rip v1

Trang 2

Tóm Tắt chương trình CCNA Gởi routing update dùng multicast 224.0.0.9

Võ Quốc Thuần

Route tag : có thể pass thông tin về những routes học được từ source bên ngoài và được redistributed vào RIP. Route tag được dùng để phân biệt những routes RIP học từ bên ngoài Subnet mask Next-hop metric Multicast capability Authentication (clear text hoặc mã hóa MD5)

3. IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) :
Là 1 distance vector Là 1 classful protocol Gởi routing information của nó mỗi 90 giây (default) Hold-down timer là 280 giây (default) Dùng thuật toán Bellman-ford Maximum hop count là 255 Metric dựa vào Bandwidth, delay, reliable, Load và MTU (maximum là 224), default chỉ lệ thuộc vào Bandwidthigrp + Delayigrp . BWigrp = 107/BW Delayigrp = Delay/10 AD (administrative Distance) là 100 (default) Bandwidth : Lấy BW nhỏ nhất trong quảng đường đi đến route đó Delay : Tổng các delay trong quảng đường đi đến mạng đó Có khả năng load balancing (cân bằng tải) với maximum 6 đường có metric bằng nhau (Six parallel equal-cost paths), Cisco Router (default) chỉ hổ trợ 4 đường bằng nhau và load balacing với cost không bằng nhau. Ví dụ : Ruoter1(config-router)#maximum-paths 5 : cho phép load balancing tối đa là 5 đường bằng nhau. Ruoter1(config-router)# variance 4 : là sẽ load balacing với những đường có metric nhỏ hơn 4 lần metric nhỏ nhất. Không hổ trợ Discontiguous Network (mạng gián đoạn) Không hổ trợ VLSM

4. EIGRP : Enhanced Interior Gateway Routing Protocol
Trang 3

Tóm Tắt chương trình CCNA

Võ Quốc Thuần

Giống như Distance vector protocol, EIGRP nhận update từ những neighbor. Giống như Link-state protocol, nó giữ 1 bảng topology nhưng biết gì về toàn mạng, nó chỉ phụ thuộc vào nhưng quảng bá của neighbor của nó. Là Hybrid routing protocol : EIGRP đôi khi được mô tả như là distance vertor nhưng cơ chế hoạt động như là link state protocol. EIGRP dùng 1 hệ thống tính toán phức tạp (Diffusing) EIGRP gởi những update qua địa chỉ multicast 224.0.0.10 AD (administrative Distance) là 90 (default) Không giống IGRP, EIGRP phải thiết lập mối quan hệ trước khi gởi update. Hello packet dùng để thiết lập neighbor và thời gian gởi hello packet lệ thuộc vào môi trường truyền : Môi trường Broadcast như Ethernet, Token Ring, FDDI : Hello là gởi multicast cứ mỗi 5 giây Môi trường X.25, Framerelay và ATM interface với tốc độ đường truyền là thấp hơn hoặc bằng T1 : Hello là gởi unicast cứ mỗi 60 giây. Hello interval có thể thay đổi được trên interface với câu lệnh như sau : R1(config-if)#ip hello-interval eigrp Thời gian hội tụ nhanh nhưng vẫn chống được loop trong mọi trường hợp nào. EIGRP update không theo chu kỳ (nonperiodic), chỉ 1 phần (partial) và giới hạn (bounded) Nonperiodic : Không gởi theo gởi theo chu kỳ như igrp là 90 giây Partial : Là sự cập nhật chỉ bao gồm những routes thay đổi Bounded : Là sự cập nhật chỉ được gởi đến những Router cùng chạy EIGRP EIGRP dùng ít Bandwidth hơn Distance Vector EIGRP chiếm không quá 50% của Bandwidth để update bởi default (IOS mới sau này cho phép thay đổi bằng lệnh : ip bandwidth-percent eigrp). Là Classless protocol Hổ trợ VLSM Với IOS version 11.3 trở đi, những EIGRP packet có thể được xác thực dùng mã hóa kiểu MD5 EIGRP có thể với IP, IPX và Apple Talk. Cách tính metric giống như IGRP nhưng nhân thêm 256 bởi vì chiều dài metric = 32 bits EIGRP có 4 thành phần chính : Protocol-Dependent Modules (PDM): Giữ nhiệm vụ phân tách những việc routing 1 cách rõ ràng như : IP, IPX, AppleTalk.

Trang 4

Tóm Tắt chương trình CCNA

Võ Quốc Thuần

Reliable Transport Protocol (RTP) : Quản lý việc phát (delivery) và nhận (reception) những gói EIGRP. Reliable delivery : Sự cấp phát được bảo đảm và những gói đó sẽ được cấp phát hợp lệ. Neighbor Discovery / Recovery : Bởi vì EIGRP update không theo chu kỳ, nên nó cần phải có 1 xử lý bởi những neighbor. Diffusing Update Algorithm (DUAL) :

5. OSPF (Open Shortest Path First)
Được phát triển bởi IETF (Internet Engineer Task Force : Nhóm KS Internet) để khắc phục những vấn để của RIP Thuộc Interior Gateway Protocol (IGP) Là Link state protocol Dùng Thuật toán Đường ngắn nhất của Dijkstra và là mở (Open) không phải của riêng hãng nào, có thể được dùng cho thiết bị của tất cả các hãng. Version 1 (RFC 1131), Version 2 (RFC 2328). Version 3 (RFC 2740) AD (administrative Distance) là 110 (default) Những ưu điểm của OSPF với Distance Vector Hội tụ nhanh Scalability mạng lớn Những đặc điểm khác của OSPF Phân vùng (Area) để giảm tác động đối với CPU và RAM (chứa và xử lý routing protocol traffic) và tạo ra network có phân cấp Các xử lý classless hoàn toàn, loại trừ những vấn đề classful như mạng gián đoạn Hổ trợ VLSM và supernetting (CIDR) Metric không bị giới hạn (metric=cost=108/BW) Cân bằng tải với cost bằng nhau Dùng địa chỉ Multicast để giảm tác động đến những thiết bị non-OSPF. Hổ trợ authentication (MD5) Dùng route tagging để theo dõi những mạng bên ngoài được redistribute vào OSPF Hoạt Động của OSPF : OSPF-speaking routers gởi những Hello packets ra tất cả các interfaces chạy OSPF. Nếu 2 routers cùng chung 1 data-link thống nhất những tham số nào đó được xác định trong những hello packets tương ứng, chúng sẽ trở thành những láng giềng (neighbors). Adjacency : Có thể được xem như kết nối ảo point-to-point, được tạo thành những Routers với nhau.

Trang 5

Tóm Tắt chương trình CCNA

Võ Quốc Thuần

Mỗi Router gởi những quảng bá trạng thái kết nối (LSA – Link state advertisement) đến tất cả adjacency. LSAs mô tả tất cả link của router hoặc những interface và trạng thái của những link. Những link này có thể là stub networks (là network với không có 1 router nào được gắn vào), những OSPF routers khác hoặc những networks trong những vùng khác, hoặc những mạng bên ngoài (network học từ routing khác). Vì những kiểu của thông tin link state biến đổi nên OSPF định nghĩa nhiều kiểu LSA

Trang 6

Sponsor Documents

Or use your account on DocShare.tips

Hide

Forgot your password?

Or register your new account on DocShare.tips

Hide

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link to create a new password.

Back to log-in

Close