VA

Published on April 2017 | Categories: Documents | Downloads: 102 | Comments: 0 | Views: 2559
of 138
Download PDF   Embed   Report

Comments

Content

Dương Ngọc Dũng
Giảng viên khoa Anh Đại học tổng hợp TP HCM

Phương pháp luyện dịch

Việt - Anh

1991

INTRODUCTION PART ONE

Page

Colloquial Style - 10 Selections
PART TWO

Literary Style- 15 Selections
PART THREE

Formal Style - 15 Selections

DẪN NHẦP Không ai không biết câu ngạn ngữ đã trở thành một sáo ngữ của Ý: "Traduttore, traditore" (Dịch tức là phản), đặc biệt là khi chúng ta dịch các ngôn ngữ tây Phương, vì các ngôn ngữ này thuộc về một nền văn hoá khác biệt hẳn với nền văn hoá chúng ta. Tuy Hán văn là một cổ ngữ khó khăn, nhưng chúng ta vẫn có thể dịch gần sát với tinh thần văn bản, nhờ vào mối tương giao đồng cảm đã được thiết lập sẵn qua bao nhiêu thế kỷ giao lưu văn hoá. Nhưng khi bắt tay vào việc dịch tiếng Anh, Pháp, Đức sang tiếng Việt hay ngược lại, người dịch vấp phải nhiều khó khăn ( đặc biệt là khi dịch từ tiếng Việt sang một ngôn ngữ Tây Phương) trong việc lột tả được cái cốt lõi nhất trong nguyên bản. Xin lấy ví dụ hai câu thơ Kiều sau đây: " Lạ gì bỉ sắc tư phòng Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" Chỉ có hai câu ngắn gọn như thế mà Nguyễn Văn Vĩnh dịch ra hết sức lòng thòng như sau: "Quoi de surprenant dans cette Loi des compensations qui veut que I'abondance ne de manifeste quelque part, que comme pendant d'une pénurie qui se manifeste autre part La ciel bleu a contracté I'habitude livrer avec les joues roses le combat de la jalousie" Bản thân Nguyễn Văn Vĩnh viết tiếng Tây đã nặng nề khi dịch hai câu thơ trên, ông còn phạm những lỗi lầm chính như sau: 1.Không phải là dịch, mà là giải thích. Như câu đầu " Lạ gì bỉ sắc tư phong" Nguyễn Văn Vĩnh đã diễn tả ra thành " Không có gì đáng ngạc nhiên về cái luật bù trừ, luật này muốn rằng chỗ này đầy đủ, dư thừa (abondance) thì chỗ khác phải chịu sự thiếu thốn (pénurie). Trong câu thơ Nguyễn Du, có chỗ nào là "Luật bù trừ " đâu?. 2. Dịch sát từng chữ, từng câu, bất chấp vấn đề ý nghĩa, thanh âm, vần điệu ra sao. Trời xanh = Le ciel bleu = trời màu xanh

Má hồng đánh ghen quen thói

= Les joues roses

= má màu hồng

= Le combat de la jalousie = trận đánh do lòng ghen tuông = contracté I' habitude de = nhiễm thói quen

Ngày nay, có không còn ai dịch theo kiểu Nguyễn Văn Vĩnh ( ngoại trừ các sinh viên mới bắt đầu tập dịch ), nhưng không phải là kém nguy hiểm nếu chúng ta nhảy về thái cực thứ hai: nghĩa là dịch quá thoát, quá phóng, không cần ngó ngàng gì đến cấu trúc, từ vựng của nguyên bản. Thí dụ đây là 4 câu thơ của André Snerval Le soir descend sur ma pensée La sinlence sur ma chanson Voici ma gerbe ramassée Voice ma derniere moisson (Vers d'oubli) Một dịch giả đã dịch ra: Chiều tà đã xuống trong lòng Im hơi tôi cũng đứt giòng ngân nga Tay tôi nâng một bó hoa Mới vừa nhặt ở khóm hoa cuối cùng (Huỳnh Khắc Dụng) Câu thơ của André Snerval cô đọng, xúc tích. Chúng ta thấy động từ "descendre" ở hai câu đã bị giản lược, đúng ra đầy đủ cả câu phải là: Le silence descend sur ma chanson Do đó khổ thơ 4 câu trên được chia làm hai phần có cấu trúc song song và đỗi xứng nhau. Hai sự kiện khách quan / Lesoir = chiều, Le silence = im lặng/ đã tràn ngập vào thế giới chủ quan / La pensée = tư tưởng, la chanson = bài ca / cộng thêm vào đó là lời thơ tận dụng hầu hết là âm "s" / soir, silence, pensée, chanson, ramassée / để tạo cảm giác thì thầm, kéo dài, chậm rãi của một mùa thu buồn ủ rũ.

Bản thân dịch giả Huỳnh Khắc Dụng chắc cũng ý thức rõ điều này nhưng ông đã cố dịch thoát ra nguyên bản nên ý của bài dịch có hơi khác với bản tiếng Pháp. Ví dụ câu: " Im hơi tôi cũng dứt giòng ngâm nga" Cấu trúc câu theo thể chủ động, có vẻ mạnh mẽ dứt khoát, tôi im hơi, tôi không hát nữa/ trong khi câu của André không hề có ý ấy. Vả lại, khi chọn thể lục bát để chuyển 4 câu thơ tiếng Pháp như trên, dịch giả không nghĩ rằng đã đặt bản dịch của mình vào một cuộc phiêu lưu nguy hiểm. Theo nhà phong cách học Phan Ngọc khi ông nghiên cứu về phong cách thơ Nguyễn Du, thì thể lục bát là thể thơ khó làm cho hay nhất, vì non tay một chút là biến thành vè ngay. Để đạt được sắc thái thơ và để giữ lại cái kiến trúc đối xứng trong bài thơ nguyên bản, đúng ra dịch giả nếu đã chọn sử dụng thể loại lục bát thì phải cân nhắc tạo cho câu bát một kiến trúc đối xứng nhau, thí dụ như: Tiếng chuông Trấn Võ/ canh gà Thọ xương (Kiều) Hai câu cuối cùng lệch so với nguyên bản. Đọc câu tiếng Việt ta hình dùng ra có một khóm hoa và tác giả hái một bó hoa từ khóm hoa ấy, trong khi câu tiếng Pháp cho thấy rõ cái " ma gerbe ramassée" ấy cũng chính là "ma dernière moisson". Đây là lần hái hoa cuối cùng của tôi. và dịch giả không lột tả được ý này. Nêu nên ví dụ trên không phải để chỉ trích dịch giả, nhưng để chúng ta thấy rõ sự khó khăn trùng điệp của công tác phiên dịch một ngôn ngữ Phương Đông sang một ngôn ngữ Phương tây cũng như ngựơc lại. Những khó khăn ấy có thể đại lược tóm lại như sau: 1. Chưa nắm vững cả hai ngôn ngữ ( dịch và được dịch ). Điều này phổ biến ở sinh viên học khoa ngoại ngữ và có thể dần dần khắc phục nếu được hướng dẫn tốt. Bước đầu giải quyết chỉ nên cho dịch từng loại chuyên đề một, củng cố kiến thức dùng từ và kiến thức ngữ pháp, đồng thời bổ sung thêm các

hiểu biết về khoa phong cách học ( stylistics) cũng như hiểu biết rõ ràng về chuyên đề dịch của mình. 2. Cơ cấu ngôn ngữ khác nhau. Đây là điểm rất khó khắc phục bởi vì cấu trúc ngôn ngữ mẹ đẻ đã ăn quá sâu vào đầu óc người dịch nên rất khó mà loại bỏ ảnh hưởng của nó trong khi đi tìm một lối dịch đạt nhất. Ngay cả vấn đề từ cũng phức tạp bởi vì ngôn ngữ Tây Phương là ngôn ngữ đa âm, còn ngôn ngữ Việt là đơn âm. Vậy phải vận dụng sao để thoả mãn yêu cầu dịch không phải là việc đơn giản. 3. Thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, nhảy xáp lá cà vào dịch đại. Dịch kiểu đó thì dù cho có bằng tiến sĩ Anh văn hay Pháp văn cũng dịch sai, dịch bậy. Thử mời một giáo sư dạy văn học Anh đi dịch một chuyên luận về y khoa thì chúng ta sẽ biết ngay. Không nói chuyện y khoa cho xã hội, ngay cả lĩnh vực văn học mà thiếu thận trọng thì vẫn đưa đầu làm trò cười cho thiên hạ. Thí dụ câu sau đây của Shakespear. O Love! O Life! not life, but love in death. (Act 3, Scene 5) Trần Thiện Đạo, một cây bút phiên dịch tiểu thuyết Anh, Pháp có tiếng ở miền Nam trước đây, dịch ra như sau: O tình yêu! O cuộc sống! Nhưng không phải là cuộc sống mà là tình yêu trong cõi chết. /đăng trong báo Văn, đặc san về Albert camus, trước bản dịch vở kịch les Justes, do Trần Phong Giao. Rõ ràng là dịch đại, dịch ẩu vì Trần Thiện Đạo không đọc vở kịch Romeo and Juliet. Nếu đọc thì anh sẽ biết đó là câu than thở của bá tước Paris sắp cưới được vợ đẹp mà ngày tân hôn đã thấy vợ chết cứng nằm đó. Nếu hiểu như vậy sẽ tránh được việc đưa ra một câu ngớ ngẩn đọc không hiểu gì cả như trên. Giáo sư Đỗ Khánh Hoan trong bản dịch vở kịnh Hamlet đã dịch câu: - To be or not to be that is the question Ra thành Sống hay thôi không sống, vấn đề là đây

Có nghĩa là giáo sư Đỗ Khánh Hoan hiểu to be = to tive và not to be = to die /To Be được hểu như một intransive verb/ Bản mới đây của Bùi ý, Bùi Phượng, Bùi Anh Kha (nxb văn học 1986, tr. 91) cũng dịch giống như thế. Sống hay không nên sống, đó mới là vấn đề Nhưng nếu nghiên cứu vở kịch kỹ lưỡng hơn ta sẽ khám phá ra một câu là Hamlet đang băn khoăn không biết hồn mà trở về có thực phải là hồn ma của ch chàng hay không / vấn đề này đỏi hỏi phải nghiên cứu kỹ các trào lưu tư tưởng tôn giáo trong thể kỷ 16, thời đại Shakespaeare / Hiểu như vậy, ta phải dịch là "Có phải là hồn ma của cha ta không, đó mới là vấn đề " Cũng như câu thơ trên, trích trong Romeo and Juliet, cần phải hiểu là: "Ôi mối tình của anh, cuộc sống của anh ! em không còn sống nữa nhưng vẫn là tình yêu của anh trong cõi chết" 4. vấn đề chót là vấn đề gay go nhất : đấy là phong cách đặc biệt của mỗi nhà văn. Nếu một bản dịch văn của Ngô Tất Tố ra tiếng Anh có cùng một thứ tiếng Anh trong bản dịch Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Tô Hoài thì đúng đó là một sự thất bại. Đọc bản tiếng Viết ta nhận ra ngay văn Tô Hoài khác một trời một vực với văn Nguyễn Công Hoan, nhưng người dịch cho ra lò hai bản tiếng Anh với phong cách như nhau, ngữ pháp trơn tru tròn trịa, cách dúng chữ gống hệt văn Anh thế kỷ 20/ một loại văn vô ngã, không có ca tình/ thì quả thật mọi sự khác biệt giữa nhà văn này với nhà văn nọ đã bị san phẳng. ở phương Tây năm noà người ta cũng dịch lại các tác phẩm lớn của Goethe, Dostoierski, Flaubert v.v... Chính là vì họ ý thức được khuyết điểm này và thường thì người dịch đi thật sâu vào một tác giả nào đó, tìm hiểu cặn kẽ, tư tưởng, tình cảm, tiểu sử cá nhân, bối cảnh xã hội của nhà văn đó, để đảm bảo dịch thuật tốt, thí dụ ở Mỹ, Constance Garnett là chuyên viên dịch các tác giả Nga cổ điển, đặc biệt là Dostoierski. Chúng tôi nêu lên tất cả các khó khăn trong khi phiên dịch không có nghĩa là chúng tôi có đầy đủ khả năng để giải quyết những kho khăn nói trên, đặc biệt

và vấn đề dịch tác phẩm văn học. vấn đề còn cần phải nghiên cứu và góp sức của rất nhiều chuyên viên (ngôn ngữ, phong cách học, nghiên cứu văn họcv.v...) Tập tài liệu này được biên soạn chỉ nhằm cho đối tượng chủ yếu là sinh viên khoa Ngoại ngữ Anh và những đang tự trau dồi tiếng Anh nói chung. Nó không phải là một chuyên luận lý thuyết viết dành riêng cho các ngôn ngữ học. Mục đích của chúng tôi là nhằm đạt các yêu cầu cơ bản sau đây: 1. Giúp sinh viên người dạy môn phiên dịch Việt Anh một số tài liệu tham khảo. 2. Giúp sinh viên tự trau dồi thêm vốn tiếng Anh ngữ và nắm vững hơn cách sử dụng từ vựng và cấu trúc của tiếng Anh. 3. Ý thức được sự khác biệt sâu xa trong cơ cấu việt Ngữ và Anh ngữ vì do đó thận trọng hơn trong khi phiên dịch. Chắc chắn là sự giải quyết dịch một số văn bản còn nhiều điểm cần phải tranh luận ( controversial). Mong được sự góp ý của tất cả các đồng nghiệp. MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHIÊN DỊCH Nói một cách lý tưởng nhất thì một bản dịch hoàn hảo cần đáp ứng các đòi hỏi sau đây: A. Phương diện ngữ nghĩa phải bảo đảm tuyệt đối trung thành với nguyên tác. Không được làm sai lệch tư tưởng chính của nguyên bản. B. từ và cấu trúc câu trong bản dịch có sự song đối chặt chẽ với từ và cấu trúc câu của nguyên bản. Thí dụ: I am a homme ( Pháp) Ich bin ein Mensch ( Đức) Ngã thị nhân ( Hán) Tôi là người ( Việt) Tính chất song đối này cũng cần được hiểu một cách uyển chuyển, linh động chứ không phải chỉ căn cứ trên thứ tự bề mặt của các từ xếp trong một chuỗi câu. c. Các từ kết lại thành câu, các câu kết lại thành một hệ thống văn bản, và hệ thống này có mối liên hệ nội tại khăng khít với nhau để tạo ra một hiệu quả

nhất định nào đó đối với người đọc. Như vậy ta có thể dịch sát từng từ mà lại chia ra một câu lệch với nguyên bản hoặc là xét từng câu thì dịch đúng mà xét chung toàn bộ hệ thống văn bản thì lại tạo ra một hiệu quả ngược lại. thí dụ như câu " To be or not to be" nói trên nếu tách rời khỏi văn bản và ngữ cảnh (context) thì dịch sao cũng được " tồn tại hay không tồn tại , hiện hữu hay không hiện hữu, sống hay là chết, v. v...." Nhưng đặt vào một tổng thể chung của toàn vở kịch thì ý không đạt. Trong khi một bản dịch có thể sai nếu xét chi ly về từng từ một, nhưng có thể tạo ra một hiệu quả tương ứng như hiệu quả của nguyên bản, thế là đạt. Ví dụ một câu của nhà văn Albert camus. " Il faul savoir se preter au rêve Lorsque Le rêve se prête à nous" Nhà thơ B.G. đã dịch ra như sau: "Phải nên biết thuận xuôi buông mình theo cơn mộng Lúc cơn mộng về gạ gẫm thuận xuôi ta". Nếu bám vào từng chữ ta thấy B.G đã dùng đến 4 từ để dịch một từ "se prêter" và thay đổi từ sử dụng trong hai vế / " thuận xuôi buông mình" và " gạ gẫm thuận xuôi"/ nhưng sự hài hoà trong thanh điệu câu dịch đã lột tả được sự êm đềm ý nhị trong câu nguyên bản. D. Phong cách của bản dịch phải trùng khớp với phong cách của nguyên tác (hội thoại, tiếng lóng, văn học, khoa học, báo chí...) không thể dịch một câu chưởi thề của một tài xế Mỹ ra một thứ tiếng Việt trang nghiêm đứng đắn được, ví dụ như bản dịch Bắt trẻ đồng xanh ( the catcher in the Rye) trước đây đã thất bại trong việc tìm ra một phong cách hội thoại thích ứng cho ngôn ngữ của J. Da Salinger hoặc nếu dịch văn kiên chính trị Đảng mà lại dùng thứ tiếng Anh trong bộ Streamline và New English 900 thì thật là.... hỏng kiểu! Thơ của Byron rất thích dùng điển tích ( allusión ) chơi chữ ( puns) thậm chí tiếng lóng ( slangs), nên không thể dịch ra một loại thơ rõ ràng, thăng bằng, mộc mạc của cụ Đồ Chiểu được. E. vấn đề ngữ âm, thanh điệu của nguyên bản cũng cần phải được quan tâm kỹ ( điệp thanh, láy âm, hài âm...) đặc biệt là khi dịch tác phẩm văn học, bởi

vì võ ngữ âm của một từ và thanh điệu của nguyên một câu cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyên chở thêm ý nghĩa của câu văn ( các nhà ngôn ngữ học gọi đây là các yếu tố siêu đoạn tính = suprasesmental elements). Âm điệu toàn thể của bản dịch phải phần nào mô phỏng hay tái tạo lại được các âm điệu của nguyên tác, đôi khi phải sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau ( ngắt câu, thay đổi từ này bằng một từ khác, xóa bỏ hẳn hoặc thêm vào một vài từ...) Xin nhắc lại, dù sao các nguyên tắc được đề ra như trên vẫn mang tính cách lý tưởng, nghĩa là, khi va chạm với văn bản cụ thể, người dịch thường phải chọn lựa hy sinh điều này hay điều khác và hầu như rất hiếm khi đạt đến một bản dịch hoàn toàn, chính là vì, trong việc cố gắng nối lại bến bờ của hai ngôn ngữ quá xa nhau, người dịch đã phần nào phải gánh vác trách nhiệm của một người sáng tạo hơn là việc đối chiếu thuần tuý máy móc của hai ngôn ngữ. Part one

PHONG CÁCH HỘI THOẠI
( Colloquial Style) Phong cách hội thoại là phong cách được sử dụng trong giao dịch, đàm thoại hàng ngày. Nói một cách nôm na đơn giản, đó là ngôn ngữ Anh chủ yếu dùng để nói năng ( spoken English) xem các ví dụ sau: 1. Isn't she cute! 2. Fool that he was! 3. This goddam window won't open! 4. We buddy- budddied together! 5. This quickie tour didn't satisfy our curiosily. Câu 1, 2 đảo lộn trật tự từ trong câu. tức là phong cách hội thoại của câu được đạt đến bằng phương thức cú pháp ( Syntachical means) Câu 3,4 sử dụng phương thức từ vựng ( lexical means), nghĩa là dùng hai từ goddam và buddy - buddied. Câu 5 sử dụng phương thức hình vị ( morphological means), bằng cách thêm ie vào chữ quick thông thường có thể tạm dịch các câu trên như sau:

1. Con bé trông kháu quá nhỉ! 2. Thằng ngu thiệt! 3. Cái cửa mắc dịch này không chịu mở! 4. Tụi tao thân nhau lắm! 5. Đi du lịch ( tham quan) ào ào kiểu này làm sao coi cho đã được! Thử so sánh hai câu tiếng Việt. 1. Làm vậy như đổ đầu vào lửa 2. Làm như thế chỉ khiến tình hình tệ hại hơn. Câu 1 có phong cách hội thoại, còn câu 2 có phong cách văn viết trang nghiêm hơn. Như vậy, cần phải dịch. 1. It will only add fuel to the fire ( Colloquial) 2. It will only make the situation worse ( Neutral) Văn phòng đàm thoại thường là đi chệch với ngữ pháp quy định chặt chẽ. Do đó, nếu để cho một người nông dân Việt Nam nói tiếng Anh hoàn toàn đúng ngữ pháp trong bản dịch là không đạt yêu cầu dịch. Thí dụ tiếng Anh đàm thoại thường dùng them như hình thức số nhiều của this và that thay vì là these và those/. Giáo sư Whiteshall có cho một câu: "Them men have arrived"/ cf: Structural Essentials of English, N. Y, 1956, tr. 104. Chúng ta hãy xem thêm những ví dụ sau đây: 1. Don't let's open the door. 2. Please don't let's talk this way 3. Do let's have that! 4. Everyone has been told what to do, haven't they. 5. I'm stronger than you, aren't I. 6. Nobody was watching me, were they. (Trích trong essentials of Conversational English Syntax, V.V. Buzarov, Moscow, 1986, tr 57-66-67). Nhưng vấn đề quan trọng hàng đầu của phong cách hội thoại không phải là phương thức cú pháp mà chính là phương thức từ vựng. Để dịch tốt lớp từ hội thoại trong tiếng Việt sang tiếng Anh, cần phải biết nhiều về lớp từ hội thoại

Anh. Xin liệt kê những từ tiêu biểu, chọn lọc một cách ngẫu nhiên trong báo chí, tiểu thuyết Anh, Mỹ. To be gone one somebody = yêu ai mê mệt to be crazy about = nt to hob - nob with = rất thân với, rất "fen" I take it = biểu rồi How come! = sao thế to go for some - one = mê say như điếu đổ Thí dụ: Does she still go for that guy? kid = chú nhóc to kid the bucket = ngỏm, ngoẻo, đi tàu suốt, mặc sơ mi flapper = nường, ả... to make a move = khởi sự chap = gã, thằng khứa daddy = bố, ba mummy = mẹ clear off, chum! = tránh ra bồ tèo ơi! You, you dare! = thách đấy! That's it! = xong ngay! phony = dỏm yesman = đồ ba phải cop = cớm cảnh sát to give it a try = thử một cái gadget = máy móc nhỏ That served you right! = Đáng đời cho anh Come on! = Nào, nào, bớt nóng.... từ từ Oh, that's really fantastic! = hết xảy shop - lifting = ăn trộm ở cửa hàng I felt so wild = toi điên tiết quá Lớp từ hội thoại này rất đa dạng và biến đổi liên tục, sinh viên cần tham khảo các tài liệu giáo khoa tiếng Anh hiện đại để biết thêm. (Bộ Streamline English, American Streamline, New English,900, Breakthough,v.v...).
TRANSLATION EXERCIES

Dịch những đoạn đối thoại sau đây sang tiếng Anh. Selection 1 "Ai? Phúc ấy à! còn phải nói! Bây giờ cậu ấy tơ tuốt ghê lắm nhé! Chết cái không tơ tuốt, lại sợ vợ nó chê, nó phải lòng thằng khác thì hỏng cả. Con bé tình ra phết! Mà phải biết là đỏng đảnh. Anh cu Phúc thì mê nó tợn".

(Cf. Nam Cao, Điếu văn) Selection 2 "Các bà con hàng xóm đã biết chuỵện mụ Hối ốm. Người ta kéo đến hỏi thăm. Và mỗi người đoán bệnh, chữa bệnh cho mụ Hối một cách. - Cách này là trúng nắng - Không phải trúng nắng - Tôi tưởng là cúm, tôi cúng rồi - Xì, Cái anh này, bệnh thương hàn sốt nóng lại đi làm bậy. Bệnh thương hàn đấy. Khiêng chị ấy lên tỉnh để người ta chữa cho - Thương hàn à? Nói nhằng. Cái này là cái cảm nhập tâm. Nó vào bụng rồi cho nên nó mới phát sảng lên như thế chứ. - Nói thưa các cụ, chứ tự dưng đương nằm nhà mà lại mang đi nhà thương là cái lý gì.. Dại dột có làm sao lại hoá ra ma không có nhà." (cf. Tô Hoài, Ông Cúm Bà Co) Selection 3 "Hai người không nói nữa. Phan Lạc ngó ra bên ngoài, rõ ràng đầu óc anh ta rất căng thẳng. " "Có thể là một người có thiện chí, song quá non!" - Luân đánh giá Phan Lạc. Tôi hỏi thẳng anh và xin lỗi trước nếu câu hỏi làm anh khó chịu. Anh còn giữ liên lạc với "phía bên kia" không ! - Phan Lạc úp mở. - Chi vậy? - Luân mỉm cười. - Tất nhiên, tôi hỏi là có chủ ý. - Đành phải không làm vừa lòng anh. Tôi không thấy lợi ích gì khi phủ nhận hay công nhận điều anh muồn biết. (cf . Nguyễn Trương Thiên Lý, Văn Bài Lật Ngửa tập 3) Chú thích (Notes and explanations) Selection I

tơ tuốt

= smart, well - dressed, to get dolled up

(colloquial) còn phải nói = It goes without saying chê = to depreciate ( Literary) = to underrate, to undervalue (neutral) = to sneeze at, to sniff at (semi - colloquial) phải lòng thằng khác = to go for another guy hỏng cả = everthing (all) is Lost = to have nothing for one's pains tình ra phết = lascivious, wanton, fickle đỏng đảnh = affected, coquettish, to put on airs mê nó tợn = to be so crazy about her Những điểm cần lưu ý về cấu trúc câu: những điểm khó dịch là các câu không có chủ ngữ rõ rệt. 1. chết cái... , 2 Lại sợ vợ nó chê....; 3. Thì hỏng cả....; 4. Mà phải biết là... Nhưng khi phân tích 4 đoạn trên ta thấy ngay là: 1. Chết cái... là chủ ngữ giả, bởi vì cấu trúc thực của câu sẽ là: " Nếu không tơ tuốt.... nó phải lòng thằng khác.... thì chết, thì mọi sự hỏng cả". Vậy thực ra nhóm từ trên là vị ngữ (predicate) chứ không phải chủ ngữ. 2. Lại sợ vợ nó chê = (Nó) lại sợ vợ nó chê. Chủ ngữ được hiểu ngầm. Lối nói này cũng thông dụng trong khẩu ngữ Anh, nghĩa là chủ ngữ thường bị lược bớt đi nếu nghĩa câu đã rõ. Đúng ra về tính lôgic của câu ta thây từ lại là thừa bởi vì nghĩa của câu trên là :" Vì sợ vợ nó chê nên nó phải tơ tuốt" trong khi dùng chữ "lại" ám chỉ rằng có 2 nguyên nhân 1 nó thích tơ tuốt và 2 sợ vợ nó chê . Do đó không nên dùng "also" hay "too" để dịch chữ trên 3. Thì hỏng cả = thì mọi sự hỏng cả = thì công nó thành công cốc ( ăn diện cũng như không ) 4. Mà phải biết là = Mà anh phải biết là. Selection 2 kéo đến đoán bệnh = to flock up, to come in crowds, to stream in = diagnosis (medical). Nhưng tuyệt đối không dùng chữ này. Nó chỉ thích hợp trong phong cách khoa học chính xác. ở đây chỉ có nghĩa là "đoán điêu, đoán mò"

= trúng nắng = cúm = cúng = xí = cái anh này = bệnh thương hàn sốt = nóng Nói nhằng! Cảm nhập tâm phát sảng các cụ = = = =

to make a gues, to gues at random. sunstroke flu, influenza to make offerings last! Oh, nonsense! Stuff and nonsense! what a fool you are! typhoid fever Nosense! Rubbish! You're joking cảm nặng = serious cold to be delirious, to have the horrors chữ dùng để tỏ vẻ tôn kính, ở miền bắc dùng thế đã quen, không nên dịch ra là "old men", các cụ đây có nghĩa là những người khôn

tự dưng ma

ngoan, lịch duyệt ( wise heads) = without reason, unreasonable = đây không phải là " ghost" . Có thể dùng chữ

"spirit" Những điểm khó trong cấu trúc câu: 1. " Và mỗi người đoán bệnh, chữa bệnh cho mụ Hối một cách " ta phải hiểu là " Mỗi người đoán bệnh và đưa ra cách chữa bệnh theo ý mình" 2. Cách này là.... = xem như thế này thì là... 3. Nó vào bụng rồi cho nên nó mới phát sảng lên như thế 4. " Nói thưa co các cụ" = xin phép cho nói trước mặt các cụ đây. 5. Chứ tự dưng đương nằm nhà"= thiếu chủ ngữ là "mụ Hối". Các câu sau " Lại mang đi nhà thương ", " Lại hoá ra ma không có nhà" đều bị lược mất chủ ngữ. Chủ ngữ ở đây là người bệnh tức mụ Hối. Selection 3 căng thẳng thiện chí quá non đánh giá tôi hỏi thẳng anh = = = = = nervous, to be on tenterhooks, anxious, tense good will, good intentions extremely inexperienced - to be so green (colloquial) valuate, estimate - to take stock of (colloquial) Let me be honest and....= Let me speak my

xin lỗi trước

=

mind and không cần dịch chữ " trước" - I beg your

pardon giữ liên lạc = to contact úp mở = ambiguously chú ý = ở đây không phải là "intention" theo ngữ cảnh, cần phải dịch là " presuppositions" cần lưu ý là đoạn đối thoại này mang phong cách hơi thiên về văn viết, khác hẳn với hai selection trước. BÀI DỊCH MẪU Selection 1 Who! Phuc, you meant ! It goes without saying Terribly smart he's been these days! And yet he must do that. That's a must. If his ball - and - chain sneezes at him and goes for another guy, his pains and all will go to the dogs. Isn't she cute! You must know she'd like to put on arrs and something like that. This goddam Phuc's so crazy aboit her.
NOTES

thrribly smart he's been these days! = dùng đảo ngữ (inversion), một phương thức cú pháp thường sử dụng trong hội thoại để nhấn mạnh. He must do thả. Thi hành án't must. = Nó phải làm như thế, tất yếu là thế. Không thể khác được. Sử dụng phương thức lập lại (repetition). His ball-and-chain = his better half to go to the dogs = tiêu tùng, phá sản. and all = chữ đệm trong hội thoại Mỹ, được dùng rất phổ biến trong cuốn tiểu thuyết The Catcher in the Rye của J.D. Salinger. Vài thí dụ: She looked so damn nice, the way she kept going around and around ni her blue coat and all ...He ismy brother and all Selection 2

So people aroun were in the know about Mrs Hoi's illness. They Cameron to see her in crowds. And then they began making guesses about her disease and how to get her well again. - It must be sunstroke. - No, no, it can't. - Isn't it fly? I've made offerings. - Blast! What a fool you are!. It's typhoid ferver, I say. You've done it wrong. It's typhoid fever. Get her to town so people could cure her. - Typhoid! You're telling me1 It's serious, serious cold, I say. It goes direct to her stomatch, you know, and she has the horrors. - Let me have a word, sir. It's o nutty to carry her to hospital, that's so damn stupid. Only goodness know how she don't become a wandering spirit! Selection 3 The two men kept silent for while. Phan Lac shifted his eyes to the outside. Obviously he was like a man sitting on tenterhooks. "Maybe he'd like to do something great and all, but he's so green" Luan took quick stock of him. - Let me be honest and you must excuse me if my question doesn't please you a lot. You still contacst " the other side" , don't you! Said Phan Lac ambiguously. - What do you really mean! Luan said, smiling. - Of course, I have had some presuppositions.. - Sorry not to please you. There's no use, I think, in saying yes or no. TRANSLATION EXERCISES Dịch những đoạn văn sau sang tiếng Anh:

Selection 4 Thiếu tá Cao, giám thị trại B186, hân hoan đón chúng tôi bằng những lời chào mừng vồn vã và những cái bắt tay thân mật. Đồng chí Lê Tam nói với Cao:

- Chú mày tạo mọi dk thuận lợi cho nhà báo làm việc nhé! Anh phải trở về thành phố để dự phiên họp đặc biệt tối nay. Thiếu tá Cao ôm tôi và nói với đồng chí Lê Ta,. - Anh Hai khỏi lo. Tôi sẽ làm mọi việc cho anh Ba hài lòng. Tôi vui miệng : - Xin cám ơn, đại tá quá chu đáo. Đồng chí Lê Tam siết tay tôi và Cao rồi lên xe lái đi. Thiếu tá Cao trách tôi: - Ông dám cách chức anh Hai à! Tôi hơi ngẩn người - Ông lên tướng khi nào! - Thế mà anh Ba cũng bày đặt làm nhà báo! - Cao vui vẻ tiếp - ảnh lên tướng 2 năm nay, anh không biết thật à! (cf . Huỳnh Bá Thành, báo CATP) Selection 5 Tới cổng, xuống xe, móc túi, không có bạc lẻ, ông dặn phụ xe mai tới lấy tiền. - Tội quá, xin thầy cho ngay - Không có cắc lẻ, đi đi, con tườu! ông đạp cửa bước vào. Gian phòng tối đen như hũ nút. - Năm, năm thắp ngay cái đèn ra đây! Bà Phương ngồi trong bóng tối lên tiếng mỉa mai. - Đèn bể rồi, làm gì có nữa mà thắp - Đừng có trêu gan ông mà chết! Muốn tổ muồn lành thì bảo nó thắp đèn rồi đưa cái thư cho người ta. - Lại cái thư! Đã bảo rằng không có thư! Làm khổ tôi vừa vừa chứ ông ới! Động chút ông thượng đồng lên đáng mắng, phá phách. - Thế mà vấn chứng nào tật ấy, vấn không chừa cái tính ghen bóng ghen gió.

(cf . Tam Kinh, Cái thư) Selection 6 Gã chuẩn tướng Mạnh Văn Trường lúc đó là đại tá tình trưởng kiêm tiểu khu trưởng Long Khánh có kể rằng một hôm, Thuần bỗng nhiên đến thân mật hỏi thăm về gia sự của Trường. - Ông còn mẹ già không ! Bà vợ làm ăn có khá không !Lưng vốn có nhiều không? Ước lượng bao nhiêu? - Trình trung tướng, em út mới ở chủ lực về làm tỉnh trưởng ... dạ ... còn quá nghèo so với 44 ông tỉnh trưởng ở toàn miền Nam. - Đúng, tôi có biết điều đó. Này, cái ghế tỉnh trưởng Long Khánh của ông có người muốn xin tôi với cái giá 16 triệu - Thuần thở dài đánh thượt một cái đồng tiền bây giờ mất giá quá mà. Tiếng là 16 triệu nhưng có được là bao nhiêu? ở miền Hậu Giang, cái ghể tỉnh trưởng rạch Giá nghe nói giá 65 triệu. thế đấy! (cf. Nguyễn Đình Tiên, Chân Dung Tướng Nguỵ) Chú thích: (Notes and Explanations) Selection 4 thiếu tá giám thị trại (giam) vồn vã những cái bắt tay thân mật điều kiện thuận lợi nhà báo phiên họp đặc biệt ôm hài lòng chu đáo trách (móc) = major = director, chief, governor of prison = disciplinary barracks, detention camp, = = = = = = = = = confinement facilities warm, warmly handshakes friendly, affectionately favorable conditions jounalist, newspaper man, reporter a special meeting to embrace, to hold someone in one's arms satisfied, pleased attentive, considerate, to leave no part

undone = to censure, to blame, to reprore, to

reprimand Theo ngữ cảnh, đây chỉ là " trách đùa" thôi không nên dịch sát quá. cách thức = to demote, to dismiss, to remove sb from office. ở đây tác giả HBT đáng lẽ phải dùng chữ " giáng chức" = to demote, to reduce sb in rank, to bust = astonished, amazed, stupefied, to stand tooted to the spot = to be promoted general, to be upped. To be promoted to the rank of general = to consider oneself (a journalist).

ngẩn người lên tướng bày đặt

"Bày đặt" ở đây không phải có nghĩa " bịa đặt" (to cook up stories). Selection 5 tới cổng (phải hiểu là = to arrive, to get home tới nhà) xuống xe móc túi bạc lẻ phu xe tội quá = to get off from the rickshaw, to have the rickshaw = to fumble in to one's pocket for money (lục = = = = = = = = = = = lọi trong túi tìm tiền) small change rickshaw man Woe to me1 khổ thân tôi! nhưng theo ngữ cảnh, không nên dịch như thế you fool1 to kick the door in pitch - dark to light the lamp to speak sarcastically, ironically. to make sb angry to enrage sb. to get wild, to get excited, to lose one's

con tườu đạp cửa vào tối đen như hũ nứt thắp (đèn) mỉa mai trêu gan thường đồng đánh mắng, phá phách chứng nào tật ấy chừa

temper. = to kick rows, to make a fuss = in corrigible , to keep the same habit. = to give up, to forgo, to break oneself from

ghen bóng ghen gió

something = groundless jealousy the green - eyed monster

Những điểm khó cần lưu ý trong bài. * Trong selection 5, tác giả dùng nhiều câu ngắn gọn, cộc lốc, mục đích để diễn tả sự nóng nảy, bực tức của nhân vật. Có thể sử dụng loại câu verbless sentences để dịch thoát được ý hối hả, dồn dập, cáu kỉnh.... * câu " Xin thầy cho ngay" không nên dịch ra là " Please give me the money at once, sir", câu vừa dài, vừa không đúng. Trong ngữ cảnh này chỉ nên dịch gọn. * " Không có cắc lẻ", không cần phải dịch chữ "cắc". * Câu "Thắp ngay cái ngọn đèn ra đây" có tất cả hai động từ ở mệnh lệnh thức ( "Thắp" và "mang") cũng không nên dịch là "Light the lamp and bring it here!' mà chỉ nên dùng vế sau thôi để câu văn cộc lốc hơn hoặc chuyển sang thành dạng câu hỏi: "Where's the goddam lamp" * Câu " Làm gì có nữa mà thắp" không thể dịch sát ý của câu là " không có đèn để thắp" và nên chuyển thứ tự của câu lại " There's no lamp. It's broken". Nhưng như thế thì câu nói không có gì là mỉa mai cả. Nên chuyển ra là " You sure won't have your goddam lamp, sir, cause, it's broken already". * Động chút ông thượng đồng lên đánh mắng, phá phách Từ " động chút" có thể dịch ra bằng nhiều cách tuỳ theo cấu trúc câu. - Only a trifle can make you....... - You make a fuss about trifles. - You kick rows like the devil for nothing at all. - You fuss like hell about trifles. Selection 6 chuẩn tướng đại tá tỉnh trưởng tiểu khu trưởng gia sự = = = = = brigadier general colonel province chief district chief family matters, household affairs

chủ lực thở dài đánh sượt mất giá BÀI DỊCH MẪU Selection 4

= the main forces = to heave a deep sigh = devaluation

Major Cao, chief of Camp B 186, received us with pleasant, warm greetings and handshakes. Comrade Le Tam told Major Cao: - Try to give him all good working conditions! A newshawk, you know! Must come back to the city for a special meeting. "Don't worry, boss. I'll do everything for him" Major Cao said, his arms putting around me I felt so pleased that I blurted it out "Thanks a lot, Colone. You're real good" After a handshake comrade Le Tam got on his car and drove away. "You busted him, didn't you1" Major Cao said, half - jokingly. I stood rooted to the spot. "Oh, hell" When was he upped general! "Think about that! You, a newshawk - Major Cao continued cheerfully He's upped about two years ago, didn't you known?"
NOTES

boss: anh hai, xếp ( colloquial) newshawk: nhà báo( colloquial) to bust: giáng chức (tiếng dùng trong quân đội) to be upped: thăng chức ( colloquial) don't worry, boss: chỗ này có thể dịch là "Why, sure. I'll do everything for him" Selection 5

Getting home, he left the rickshaw and fumbled into his pocket for small change but found nothing. He told the rickshaw man to come tomorrow to get the fare. - Sorry, sir, please....please ....sir. - No change. Away, you fool! Ha gave the door a big kick and stepped in. The room was dark like hell. - Where's the goddam lamp, Nam? "You sure won't have it again, sir, "cause it's broken already", replied Mrs. Phương sarcastically. She was sitting in the dark. "Button your lips or else I'll show you! Tell him to bring the lamp here and give me the letter, if you'd like to see your name again". "The letter again! I've told you there's no letter. Stop torturing me, sir. You kick rows like the devil for nothing at all". "So what? Can't you change your goddam habit? Can't you break away from green - eyed monster." Selection 6 Brigadier General Mach Van Truong, who was then both province and district chief in Long Khanh, told a story that one day Thuan suddenly asked Truong to come and see him. He condescended to ask him about house - hold affairs. "Is your mother still living! Does your wife earn a lot from businesses? How about her capital? How much, approximately". "I've just transferred from the main force to this privince chief's position, Sir... Yes... I'm real poor, sir. All the other province chiefs and their wives are awfully richer than me, sir..." "Yes.....you're right. I know that, I'll tell you: Someone would like to buy your position at the price of 16 million piasters - Thuan heaved a deep sigh Money now mean nothing. You can say 16 million piasters is great, isn't it! But it's cheap, very cheap. In Hau Giang, I heard someone say we must pay 65 million piasters for Rach Gia province chief's postion. That's it.

NOTES To condescend = hạ mình hỏi cấp dưới How about her capital? = How about her funds? - Câu " Trình trung tướng... toàn miền Nam" gồm có hai mệnh đề nhưng chúng tôi đề nghị nên cắt ra làm 3 mệnh đề tiếng Anh khi dịch như trên. Chữ "sir" được nhắc lại để nhấn mạnh sự van lơn, khúm núm. ý được tách ra thành 3 mệnh đề để nêu bật sự ngập ngừng lúng túng của người nói. - "They're awfully richer than me" Đúng ngữ pháp phải viết I (subjective form) nhưng me (objective form ) phổ biến hơn trong văn nói. - "And their wives ": tiếng dùng để đệm thêm cho mạnh nghĩa. Thí dụ: I'd rather all the world and their wives go to the dogs!
TRANSLATION EXERCISES

Dịch những câu sau đây sang tiếng Anh theo phong cách hội thoại: 1. Mệt quá trời đất ! tôi thì làm việc như trâu còn cô thì mằm ườn ra đó. 2. Thằng cha đó lương thiện hết chỗ nói, nhưng chỉ có cái tật ưa uống ruợu mạnh suốt ngày. 3. Nói thật đi, lúc đó anh say mèm rồi chứ gì? 4. Đời là thế, anh bạn ạ! trên đời này chỉ thấy toàn mấy thằng ngu! 5. Làm việc cho xong đá rồi hay đi chơi 6. Tớ cóc khoải ba cuồn phim sươt mướt ấy? 7. Bỏ qua chuyên ấy đi! từ lâu rồi tôi không gặp cô ta 8. Nó là một tên đại láuc, trong khi anh thì hết sức bạc nhược. 9. Chán mấy thằng quỷ thất nghiệp quá! Nhậu cho đã rồi cho chó ăn che 10.Người ta với được hắn lên dở chết dở sống 11.Việc học tiếng Anh có mòi đang lên

12. Chúng tôi bị nhét như cá hộp 13. Thằng em tôi chỉ biết rong chơi suốt ngày, còn đứa em gái thì ru rú xó bếp 14. Chuyện đó không ăn nhậu gì tới ông cả! 15. Tôi biết Thành phố Hồ Chí Minh rõ quá mà ! 16. Nó vọt chạy như biến 17. Nó khoái tán dóc với mấy cô bé xinh xắn 18. Chuyện đó coi bộ phiêu lưu mạo hiểm quá 19. Bao nhiêu người đổ xô lại dòm mặt tôi 20. Mày định lừa tao à? 21. Tốt nhất là tụi mình chuồn thôi 22. anh nên thận trọng đấy. 23. Nó gạo bài chăm lắm, nhưng vẫn là một thằng ngu dễ sợ. 24. Anh sẽ bị tống cổ ra nếu tiếp tục đình công. 25. Vợ tôi chỉ cố làm sao cho bằng thiên hạ thôi. 26. Cô ta coi tôi như số không, làm ngơ trước tất cả mọi van xin của tôi. 27. Nhanh lên! Tôi còn nhiều việc khác phải làm. 28. Các anh chỉ là mấy đứa trẻ ranh chưa ráo máu đầu.
BÀI DỊCH MẪU

1. I'm good and tired! I sweat like a gigger while you only slouch around. 2. Tell it clean ! Were you tight as a tick then ! 3. That's the way the ball bounces, my firend! There's a sucker born every mitnute. 4. Tie it up and you can go wherever you like. 5. I didn't care a pin for those sobbies. 6. Skip it ! It's ages since I met her. 7. He's pissed off sidewald pounders. They drank as hell and then shot the c at.

8. They pulled him out of the water more dead than arive. 9. The study of English seem to be on the uplift. 10. We were packed like sardines in a barrel 11. My brother messes around all day, while my sister's only a home bird. 12. That has no trucks with you! 13. I know HCM city like the back of my hand. 14. He drove off like a bat out of hell. 15. He likes to shoot the crap with curvaceous cuties! 16. It's like walking on eggs. 17. An ocean of faces Cameron to look at me. 18. Who you trying to fool? Are you trying to pull the wool over my eyes. 19. We'd better shake a leg. 20. You'd better take is easy. 21. He hit the books pretty hard, but he's still a goddam stupid moron. 22. You'll get a sack if you continue to go on strike. 23. My better half is only trying to keep up with the joneses. 24. She gave me the go - by and turned a deaf ear to all my entreaties. 25. Make it snappy! I have other fish to fry. 26. You're only the babies in the woods. Selection 7 Thoạt đầu, ông trưởng bảo. - Cái thằng Hắc ấy thế mà tài giỏi, bây giờ giàu sang ra phết. Thì ra nó tìm được quý nhơn. Cỡ xưa, cái kẻ làm thịt trâu vẫn cứ phải làm thịt trâu, cái kẻ xách giỏ ca vấn cứ phải xách giỏ cá, là cũng chỉ tại chưa gặp quý nhân mà thôi vây. Nam cười nhạt hỏi. - Thế ra bác trọng cái thời vận của thằng hắc thậtà? Bác có xét biết vì sao nó giàu bốc lên nhanh chóng như thế không?

- hà tất phải xét biết - Buổi gió bụi này là thời vận của những quân tiểu nhân không biết cái gì là bẩn. Nhưng có thời vận của chúng, cũng có thời vận của ta, ta vẫn còn, hai bàn tay chưa cụt (cf. Thâm Tâm, Tháng Ba Sấm Động) Selection 8 Trong chuyến đi thăm nước Mỹ, M. Gooc-ki có nói chuyện với một nhà đại tư bản Mỹ. - Ngài có ý nghĩ gì về nghệ thuật? - Ông nói gì ? Hắn hỏi - ờ - hắn thản nhiên nói - tôi chẳng nghĩ gì đến nó cả, tôi chỉ việc bỏ tiền ra mua thôi. - Tôi biết vậy. Nhưng có lẽ ngài cũng có một cách nhìn, có những yêu cấu đối với nó? - ờ đúng, cố nhiên là có. Nó phải mua vuiđó là điều tôi yêu cầu ở nghệ thuật. Phải là cho tôi cười. Công việc của tôi chẳng có gì là vui vẻ cả. Vì vậy đôi khi cũng phải tiêm vào đầu óc một liều thuốc an thần. - Ngài yêu nhà thơ nào nhất! - Tôi yêu hai quyển sách : quyển kinh thánhvà quyển số cái. Cả hai đều gây cảm hứng cho tôi như nhau. Một quyên do nhà tiên tri viết ra. Một quyển chính tay tôi viết ra. Quyển của tôi viết rất lời có nhiều con số. Selection 9 Tiếng khóc của đứa bé bị át bởi tiếng cười phá từng hồi ở ban cua cá bên cạnh. Ngôi im một lát, mụ vợ đứng dậy - Còn mấychục đưa nốt cho tui đi chợ đây Gã đàn ông cố ngáp thật dài rồi buông lửng. - Hết rồi! Mặt mụ tròn xoe lên. - Sao! Làm cái chi mà hết rồi !

gã cố nén sự lúng túng trong lòng mình. - Đi tắt xitừ bên đây qua đấy. Bộ năm chục bạc to lắm sao? Tiếng mụ đàn bà hét lên. - Ui cha, khỉ đột học đòi bưng quần. Bộ làm cái thá gì mà huy hoắc vậy chớ! Selection 10 - Theo như tôi hiểu thì ông đang thẩm vấn tôi - tôi nói. - Vâng, tôi thẩm vấn ! Quả thật không giống như các trường hợp tương tự. - Các trường hợp nào kia! - Một tội ác cực kỳ khủng khiếp - ông đáp. Đô-rô-tê-a đã bị giết chết. Giết như thế nào ấy à, ông muồn hỏi thế chứ gì! Cô ấy đã bị ném từ cửa sổ tầng gác trên cùng hoặc từ sân thượng trên cao xuống, như sân thượng nhà ông chẳng hạn. thân thế cố ấy bị dập nát, xương gãy, xin lỗi tôi phải nói với ông điều đó. - tại sao ông lại cho rằng cô ấy bị ném xuống chứ không phải cô ấy tự lao xuống. - Tại vì rằng ở đó, chỗ người ta tìm thấy thi hài,lại không có toà nhà nào cả. Rõ ràng cô ấy bị mang đến đó sau khi ... Và ai có thể làm việc đó ngoài hung thủ ra! (cf . Pave vêginốp, ba - ri - e) Chú thích (Notes and Explanation) Selection 7 ông trưởng quý nhân kẻ làm thịt trâu kẻ xách giỏ cá giỏ cá cười nhạt thời vận hà tất phải buổi gió bụi the oldest brother a person of importace, a man of consequence, a person of distinction Butcher Fishmonger fish - basket to give a disdainful smile good luck I don't care.... hard times, time of troubles

quân tiểu nhân bẩn cut cục tay

mean persons Dirty Maimed to have a game arm

Lưu ý về cách dịch Đoạn đối thoại này không mang nhiều chất khẩu ngữ như các bài dịch trước. Hai nhân vật nói chuyện với nhau theo kiểu trịnh trọng, theo kiểu văn cổ. Không nên sử dụng nhiều từ hội thoại ( collquial terms) trong các bài trước. Selection 8 nhà tư bản nghệ thuật thảnh nhiên cách nhìn yêu cầu mua vui tiêm vào thuốc an thần nhà thơ kinh thánh quyển sổ cái cảm hứng nhà tiên tri Selection 9 bị át tiếng cười từng hồi bàn cua cá đi chợ ngáp buông lửng tròn xoe mắt cố nén sự lúng túng ui cha khỉ đột bưng quần huy hoắc Selection 10 to be stifled, to be drowned repeated laughter peals of laughter the gambling table to go to market to yawn to saycurtly (nói cộc lốc) to goggle one's eyes, to roll one's eyes, to stare at to be open in a stare to try to overcome embarrassment, perplexity What a shame! Shame on you! Gorilla to wear one's trousers ( mặc quần) aristocrabic, smart, stylish posh, flossy (colloquial) Capitalist art, the arts Indifferent viewpoint, view, angle of vision, outlook Demands amusing, entertaining to inject into Tranquillizers Poet the Bible Ledger Inspiration Prophet

thẩm vấn tội ác khủng khiếp tầng gác sân thượng dập nát gãy bị ném lao xuống thi hài hung thủ
BÀI DỊCH MẪU

Interrongation Crime awful, terrible Floor flat roof Smashed Broken to be thrown down to dive in Body Murderer

Selection 7 AT first, his oldest brother said. - Think of that. Though so Low in the social ladder, that Hac is so good at his job. The reason is that he has found a good patron. So far, butchers are still butchers, fishmongers are still fishmongers. Why! Simply be cause they haven't found good patrons yet. Nam gave a scornful smile - So, you really bow your head to Hac's good luck! Don't you know why he suddenly becomes so rich a man - What's the use of knowing that? - These hard times have brought good luch. To those mediocre people who only like to swallow dirty things. But, if they have their luck, we must manage to have our own. We aren't good - for nothing fellows.
NOTES

- Câu " Cái thằng Hắc ấy thế mà tài giỏi" rất khó dịch chính vì chữ " ấy thế" . Chúng tôi phải diễn rộng cái ý ra là " Thử nghĩ xem, mặc dù ở địa vị xã hội thấp, thằng Hắc thế mà giỏi" ( trong truyện Hắc chỉ là một thằng đi ở) (Think of that! Though so low in the social in the social lader, that Hac is so good at his job)

- A good patron = người đỡ đầu ngon lành - So far = từ xưa đến nay - To bow one's head to something = phải cúi đầu trước việc gì. - What's the use of knowing that! = Biết thì có lợi cái gì. - We aren't good for nothing fellows = chúng ta không phải là kẻ bất tài Selection 8 In a tour round the USM Gorki had a conversation with an America big capitalist. - What do you think about art? - Pardon? - he asked. - What do you think about art? - Oh, no - said he , indefferently - I don't care to think of it. What I do is buy its, that's all. - I know, I know. But perhaps you must have some view or some demands concerning the arts? - Yes, of course I have. It must be entertaining. That's what I demand from art. It must make me laugh. My work is not a bit interesting. So sometimes one should give one's brains some tranquillizers. - What poets do you like best? - I love two books: the Bible and the ledger. Both give me the same inspiration. One is written by a prophet and one by myself. Mine has few words and many numbers. Selection 9 The child's cries were drowned by repeatee peals of laughter from the gambling table next door. After a while, his wife stood up. - Now gimme the rest. I must go to market. He tried to give a broad yawn. - Am cleaned out - said he, curtly. Her eyes were open in a stare.

- what? Cleanes out? He tried to overcome his embarrassment. - Taxi, you know, form here to there. You think 50 piasters is a big sum of dough! The woman's voice exploded. - What a shame! A monkey wearing trousers! Are you a bloke having money to burn!

NOTES

To be cleaned out Dough Bloke To have money to burn Selecstion 10

= = = =

Hết nhắn, hết sạch ( colloquial) Tiền ( colloquial) Gã, tên, khứa ( colloquial) Giàu sụ, giàu kinh khủng ( colloquial)

- I'm under aninterrogation, I suppose - said I. - Yes, an interrogation. Indeed, it's not like the other cases. -Which cases! - An extremely terrible crime - answered he - Dorothra was murdered. In what way, is that what you'd like to ask me . She's thrown from the top - floor window or the flat roof. Like your flat foor, for instance. Her body was smashed, bones, excuse me gor telling you so. - Why do you think ghe was thrown down? It's lilely that shy might jump down herself. - Because, where her body was found, there's no building around. Obviously she must have been carried there after.... Who could do that but the murderer himself? Part two PHONG CÁCH VĂN HỌC ( Litetary Style)

Phong cách văn học là một phong cách khó xác định nhất. trước hết, một nhà ngữ học nổi tiếng, Edward Sabir đã đứng về góc độ ngôn ngữ học và định nghĩa văn học như sau: " Đối với chúng ta, ngôn ngữ là một cái gì đó hơn là một hệ thống chuyển giao ý tưởng. Nó là những bộ quần áo ô hình bao phủ xung quanh tinh thần chúng ta và tạo ra một hình thái xác định trước cho các phát biểu mang tính chất biểu tượng của tinh thần. Khi sự phát biểu mang theo một ý nghĩa bất thường, ta gọi đó là văn học" (Languages are more to us than system of thought transference. They are invisible garnents that drape themselves about our spirit and give a predetermined form to all its symbolic expression when the expression is of unusual significance, we call it literature. - Of Edward Sapir, Language and Literature). Trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta, đôi khi chúng ta cũng có nhận xét rằng: " Anh chàng đó ăn nói văn hoa quá". Chữ " văn hoa" ở đây có thể mang theo ngụ ý chê bai ( = ăn nói kiểu cách, không tự nhiên ) hoặc có thể chuyên chở hàm ý khen ( = ăn nói hay ho, bóng bẩy). Nhưng cả hai ngụ ý đó đều gặp nhau ở một điểm: sự phát biểu mang theo một ý nghĩa bất thường (unusual signficance) như Edward Sapir nói. Thí dụ: (1) He is very strong. (2) he is a lion. Rõ ràng câu 2 văn hoa hơn câu 1 và có vẻ bất thường hơn, mặc dù về mặt ý nghĩa , cả hai câu gần như nhau. Câu 1 là một phát biểu bình thường. Câu 2 đã xây dựng một lối nói ẩn dụ ( metaphorical) rất phổ biến trong phong cách văn học. Sau đây là một số thủ thuật, phương thức mà nhà văn thường dùng để tạo ra phong cách văn học. A. Tỷ giảo (Similes) và ẩn dụ (metaphors) Thí dụ ta có 3 câu sau đây: 1. He is very stupis (normal)

2. He is as stupid as a donkey ( simile) 3. What an ass he is ( metaphor) 1. Nó rất ngu 2. Nó ngu như bò 3. Hắn là đồ con bò. Tỷ giảo ( simile) là sự so sánh rõ ràng, nêu lên 2 sự vật cần được so sánh. ẩn dụ (metaphor) là sự so sánh ngầm, đồng hoá cả hai sự vật được so sánh vào nhau. B. Nối nói bí hiểm và vòng vo tam quốc (riddles and periphrases) Lối nói bí hiểm như câu đố ( riddles) chính là những ẩn dụ nguyên thuỷ (primitive metaphor) rất phổ biến trong văn học cổ. Nghĩa là thay vì nói thẳng ra một sự việc nào đó, nhà văn, nhà thơ thường nói chệch qua một chuyện khác vòng vo tam quốc hơn để ám chỉ sự việc ấy. Ví dụ trong văn học Việt Nam, ta có "đèn trời soi xét" (công lý) " ăn cháo đái bát" ( đểu cáng, phản bội) "dòng châu lả tả" ( nước mắt) " hoa cười ngọc thốt" (gái đẹp)... Còn trong văn học Anh thời Anglo - Saxon thì rất nhiều. Ví dụ như: World - candle = (ngọn đèn cầy của thế gian = the sun), word - heard ( = kho cất chữ nghĩa, tức là cái đầu) the head jewels (= hai viên kim cương của đầu, tức là mắt)... C. Phép hoán dụ ( metonymy) Phép hoán dụ là một hình thức pertiphrasis nhưng thay vì nói lòng vòng, nhờ thủ pháp này, nhà văn có thể nói năng cô đọng và xúc tích hơn. Thí dụ: 1. From the cradle to the grave (Từ cái nôi cho đến nấm mồ) cái nôi = the cradle = lúc sơ sinh = babyhood nấm mồ = the grave = lúc chết = death 2. Loyalty to the throne (Trung thành với ngôi báu) king, queen = nhà vua, nữ hoàng

3. Have you ever read Shakespeare? (Anh có bao giờ đọc Shakespeare ?) Shakespeare = tác phẩm của Shakespeare chứ không phải chính Shakespeare. D. Phép cải dung ( Synecdoche) Một bộ phận của một sự vật nào đó được nhắc đến để thay thế cho cả toàn thể. Ví dụ : "râu hùm hàm én" (chỉ nói "râu" và "hàm" để chỉ người đàn ông vũ dũng) "gót sen" (chỉ đàn bà đẹp) "mắt phượng mày ngài" (chỉ dung nhan kiều diễm). Trong tiếng Anh ta có: -"Rosy heels" tương tự như "gót sen" - "Allhands on deck" = tất cả thủ thuỷ lên bong tầu. - "A fleet of fifty sails" = Một đoàn gồm 50 tầu. - "A force of a thousand rifles" = Một lực lượng gồm 1 ngàn tay súng. E. Nhân cách hoá ( Personification hay Actualization) Thủ pháp này thường được sử dụng nhiều trong thơ ca hơn là trong văn xuôi nhưng không phải là không phổ biến trong văn học nói chung. Những sự vật được nói đến như thế chúng là những con người biết, hiểu, có cảm xúc... Ví dụ: 1. An nature seemed swollen to its fullest. (toàn thể thiên nhiên như căng phồng ra hết mức) 2. The house had losst a little its melancholy air (Căn nhà đã mất một chút vẻ buồn tẻ của nó) 3. Time hath ( my Lord) a wallet at hí backe. (Lạy chúa, thời gian cũng có một cái bóp để sau lưng hắn) - cf. Shakespeare. Troilus and Cresida) F. Sự châm biếm, mỉa mai ( iorony) Sự châm biếm mỉa mai xảy ra khi có sự đối lập giữa 2 nghĩa: nghĩa từ điển và nghĩa ngữ cảnh. Thí dụ: 1. It must be delightful to find oneself. In a foreign country without a penny.

In one's pocket. (Thật là hết sức hay ho khi ở trong một xứ xa lạ mà trong túi không có một xu) Từ "delightful" trong bài phải hiểu là có nghĩa "not delightful unpleasant" 2. How clever of you!. Khôn quá há! Chữ " clever" ở đây mang ý nghĩa ngược hẳn lại. trong văn học Anh, kiệt tác của sự châm biếm mỉa mai là bài tiểu luận A odest proposal của Jonanthan swift ( thế kỷ 18) G. Một từ dùng với 2 nghĩa (chơi chữ) ngay trong cùng một câu (Zeugma). Thí dụ: 1. Dora, plunging at once into privileged intimacy and into the middle of the room. (B. Shaw). Động từ to plunge dùng với túc từ đầu tiên privileged intimacy thì mang nghĩa bóng (lao vào sự thân mật ưu tiên = làm quen và thân ngay rất nhanh). Nhưng với túc từ the middle of the room thì nó giữ lại nghĩa đen cụ thể (lao vào giữa phòng = chạy ùa ngay vào phòng = to rush into the room) Thí dụ 2: I stain my honour and my new shirt.

To stain = làm dơ, làm bẩn. To stain my honour = làm bẩn danh dự (nghĩa bóng) To stain my new shirt = làm bẩn áo sơ mi mới (nghĩa đen) Thi ca Anh rất ưa dùng lối chơi chữ này. Trong tiếng Việt ta cũng có thể nói " anh ta mất cả quần áo và danh dự" " Cô ta mất cả tình lẫn tiền" " Hãy giết em đi và giết luôn cả hi vọng của anh"... Trên đây là một số thủ thuật cấu thành phong cách văn học về phương tiện từ vựng. Trong khi đi sang phần phong cách văn học nhìn từ phương diện cú pháp,các sinh viên nghiên cứu những câu sau đây và cố gắng xếp loại chúng thuộc về thủ thuật phong. EXERCISES 1. Maidens, like moths, are ever caught by glare (Byron) 2. The camp, the pulpit and the law. For rich men's are free ( Shelley) 3. The hal appluaded. 4. Mr. Dombey's cup of satisfaction was so full at this moment, however, that he felt he could afford a drop or two of its contents, even to sprinkle on the dust in the by - path of his little daughter ( Dickens). 5. I have no spur to prick the sides of my intent (Shakespeare) 6. As the cwoud is the worst argument that can be used, so should it be the last. 7. She lost her heart and necklace at a ball. (Alexander Pope) 8. Emily Barton was very pink, very Dresdenchina - shepherdess like. 9. I understand you are poor, and wish to earn money by mursing the little boy, my son, who has been so prematurely deprived of what can never be replaced. (Dickens). 10. The liberals have plunged for entry without considering ist effect, while the Labour leaders like cautions bathers have put a timorous toe into the water and promtly withdrawn it. (S. Maugham)

KEY TO EXRCISES

1. Simile. "Madens " so sánh với "Moths" 2. Metonymy. "The camp" ám chỉ quân đội. "The pulpit " (bục giảng) ám chỉ giáo sĩ. 3. Metonymy "The hall" (cả phòng đại diện cho những người ngồi trong phòng) 4. Metaphor "cup of satisfaction" "so full" "a drop or two of its contens" "sprinke" sự thoả mãn được so sánh với một cốc nước tràn đầy. 5. Metaphor. "spur" = đinh thúc ngựa; "to prick" = châm, chọc vào; "the sides" = hai bên sườn. ý câu Shakespeare có thể diễn ra là: "Tôi chẳng động cơ gì thúc đẩy việc thực hiện ý định của tôi cả" 6. Metonymy "the sword" = lưỡi gươm = bạo lực. 7. Zeugma Động từ "to lose" dùng với hai nghĩa với hai objects khác nhau. 8. Simile "very Dresden - china - shepherdess like" (rất giống cô gái chăn cừu vẽ trên đồ sứ ở Dresden) 9. Periphrasis "What can be never repalced" (cái điều bất khả thay thế = người mẹ) 10. Simile "Like cautión bathers" ( giống như những người thận trọng trước khi tắm) NOTES A. Một số similes phổ biến cần nhớ Treacherous as a snake Sly as a fox busy as a bee industrious as an ant blind as a bat faithful as a dog to work like a horse to drink like a fish to be led like a sheep phản phé như rắn quỷ quyệt như cáo đầu tắt mặt tối siêng năng như kiến (rất siêng năng) mù như dơi (thông manh, quáng gà) rất trung thành làm như trâu uống như hũ chìm ngoan như cừu

hungry as a bear thirsty as as camel playful as a kitten slow as a tortoise vain as a peacock

đói ngấu khát khô cả cổ giỡn đùa như mèo chậm như rùa hợm hĩnh như con công

B. Một số "Periphares" phổ biến the cap and gown đoàn thể sinh viên nói chung a gentleman of the long luật sư robe the fair sex the hoarse, dull drum a play of swords a battle - soat a shield - bearer the giver of rings đàn bà chiến tranh ( byron) Trận giao đấu ( battle) yên ngựa chiến sĩ ( Warrior) vua , chúa ( Anglo - Saxon)

Phong cách văn học cũng có thể được cấu tạo bằng các phương thức cú pháp sau: A. Đảo ngữ (Inversion) Trật tự phổ biến trong câu phát biểu tiếng Anh là : Subject - Verb (Predicate) - Object S-P-O Chủ ngữ - Động từ (Vị ngữ) - tân ngữ Để tạo ra các ý nghĩa bất thường theo kiểu nói của Edward Sapir, chúng ta có thể đảo lộn trật tự nói trên để gây hiệu quả. Ví dụ như câu nói của Dickens (1) "Telent Mr. Micawber has; capital Mr. Micawber has not" "Tài thì ngài Micawber có, có tiền thì không " Như vậy Object đã ở vị trí đầu câu. O - S - P thay vì là S - P -O Ví dụ (2) : "With fingers weary and worn" (Với những ngón tay mệt mỏi và tàn tạ) Hai tính từ ưeary và worn đặt sau danh từ fingers thay vì phải đặt trước.

Noun - Attribute thay vì Attribute - Noun N - AA - N Ví dụ (3): " A good generous prayer it was" (Mark Twain) (Nói là lời cầu nguyện khá chân thành) Phần vị ngữ ( predicative ) chạy ra phía trước thay vì ở sau it was Predicative - Subject thay vì Subject - Predictive P - SS - P Vị ngữ có thể đảo ra trước lingking verb và cả hai đều đặt trước chủ ngữ. Ví dụ ( 3b) "Rude am I in my speech" (Shakespeare) (Lời nói thì tôi mộc mạc, chất phác). Ví dụ (4) : "Eagerly I wished the morrow " ( E. Poe) ( tôi khao khát mong cho đến ngày mai) "Eagerly" là trạng ngữ đáng lý phải nằm sau hay trước động từ, bây giờ được đặt ở đầu câu. Ví dụ (4b) : "At your feet I fall " (Dryden) (Ba quì dưới chân con) (4c) "A tone of most extraordinary compassion " Miss Tox said it in " ( Cô Tox nói bằng 1 giọng cảm động nhất) Ví dụ (5) : "In went Mr. Pickwick (Dickens)" ( ông. Pickwick bước vào) cả bổ ngữ ( modifier = in ) và vị ngữ (predicate = went) đều đi trước chủ ngữ. B. Cấu trúc tách rời ( Detached Construction) Ví dụ : 1"Steyne rose up , grinding his teeth, pale, and with fury in his eyes" (Thackeray) (Steyne đứng dạy, răng nghiến lại, mặt nhợt nhạt, và mắt bừng lửa giận)

Phần có gạch dưới chữ nghiêng được xem là cấu trúc tách rời, dùng để bổ nghĩa cho chủ ngữ "Steyne". Nếu viết câu trên theo kiểu bình thường S -P - O thì câu sẽ hoá ra như sau: "Steyne rose up, he grous (full of fury)". Câu của Thackeray vừa gọn vừa hay hơn. Ví dụ 2: "And he walked slowly past again, along the river - an evenging of clear, quiet beauty, all harmony and comfort, except within his heart" (Galsworthy) ( Và chàng chầm chậm đi qua lần nữa, dọc theo con sóng - một buổi chiều có vẻ đẹp trong sáng bình yên, tất cả là sự hoà điệu và êm dịu, ngoại trừ trong chính tâm hồn chàng). Nguyên phần gạch dưới là một danh ngữ ( Nominal pharase) được đưa vào và trở thành một đơn vị cú pháp của câu. Ví dụ 3: "Day light was dying, the moon rising, gold behind the poplars" (Galsworthy) (ánh sáng của ngày đang dần tắt, mặt trăng đang lên, toả sáng vàng rực rỡ đằng sau hàng bạch dương). Ví dụ 4: "She was lovely : all of her delighful" (Dreiser) (nàng thật xinh đẹp , tất cả những gì thuộc về nàng đều đáng yêu) C. Cấu trúc song - song ( Parallel construction) Cấu trúc song song là những cấu trúc tồn tại trong một câu hay một đoạn văn có cấu trúc tương tự nhau như hai đường thẳng song song ( về ý và về nghĩa) Ví dụ 1: "It the mob that Labour in your fields and serve in your houses - that man your vavy and recruit your army, -that have enabled you to defy all the world and can also defy you when neglect and calamity have driven them to despair. (Byron) (Chính là đám đông đã làm lụng cày cấy trên ruộng của anh và hầu hạ phục vụ trong gia đình anh- chính họ cung cấp người cho hải quân và tuyển mộ

lính cho quân đội anh- họ có thể giúp anh thách đố cả toàn thế giới và có thể thách đố cả chính anh khi sự quên lãng và tai hoạ đã đẩy họ đến tuyệt vọng). Ta thấy các cấu trúc song song như sau: To Labour in your fields / to serve in your hoses. To man your navy/ to rccruit your army to defy all the world /to defy you. Ví dụ 2: the seeds ye sow - another reaps, The robe ye weave - another wears, the arms ye forge - another bears. (P. B. Shelley) (hạt giống anh gieo - kẻ khác sẽ gặt. Quần áo anh dệt - kẻ khác sẽ mặc. Vũ khí anh rèn - kẻ khác sẽ mang) D. Cấu trúc song song nghịch đảo ( Chiasmus) Cũng giống như cấu trúc song song thuận, cấu trúc này cùng lập lại một loại cấu trúc câu, nhưng lại nghịch chiều nhau ( hai câu ngược đầu nhau). Ví dụ 1: "Down dropped the breeze" The sails dropped down (Cloeridge) (gió hạ, buồm hạ ) Ví dụ 2: "As high as we have mounted in delight In our dejection do we sink as low" (Wordsworth) ( Khi vui sướng tâm hồn bay càng cao thì khi đau khổ tâm hồn sà xuống càng thấp) Ví dụ 3: "In the days of old men made the manners" Manners now make men" (Byron) (Thuở xưa con người tạo ra phong cách. Vậy giờ phong cách tạo ra con người ) Ví dụ 4: "Pleasure's a sin, and sometimes sin's a pleasure" (Khoái lạc là tội lỗi, và đôi khi, tội lỗi chính là một khoái lạc)

Ví dụ 5: His jokes were sermons and his sermonss jokes ( Trò đùa của hắn là những bài thuyết giáo, và những bài thuyết gióa của hắn là những trò đùa) ý nói hắn đùa quá trịnh trọng, không ai muốn cười con khi hắn thuyết giáo thật ( giảng đạo đức) thì lại chẳng có một nội dung giá trị gì ( như trò đùa) E. Phép lặp lại ( Repetition) Đây là thủ pháp nhấn mạnh phổ biến nhất trong phương thức cú pháp. có thể lập lại cấu trúc câu, có thể lập lại từ vựng, cũng như có thể lập lại ý tưởng được phát biểu rồi. Ví dụ 1: "I don't want to hear what you've come for" I don't want to hear. Ví dụ 2: "What has my life been : Fag and grind, fag and grind. Turn thw wheel, turn the wheel". (Dickens) (Đời ta ra sao rồi hả? làm quần quật như trâu.......... làm quần quật như trâu) Ví dụ 3: "A smile would come into Mr. Pickwick's face: the smile extended into a laugh, the laugh into a roar, and the roar became gerneral" (Một nụ cười sẽ hiện ra trên mặt ngài Pickwick, nụ cười toét ra thành tiếng cười, tiếng cười phát thành tiếng cười rống, tất cả mọi người đều cười rống lên ) F. Phép liệt kê ( Enumeration) Theo Galperin, "Liệt kê là một thủ thuật phong cách học trong đó những sự vật, đối tượng, hiện tượng đó là những sự vật, đối tượng,, hiện tượng, đặc tính, hành động tách rời nhau được gọi tên lần lượt sao cho tạo thành một xâu chuỗi mà những móc nối của nó vốn cùng một ví trí về mặt cú pháp ( đều là các loại từ đồng tính) buộc phải bộc lộ ra một sự tương trùng về mặt ngữ nghĩa, cho dù nó có v ẻ xa nhau thế nào đi nữa" (Enumeration is a stylistic device by which separate things, objects, phenomena, properties, actions are named one by one

so that they produce a chain , the links of which, being syntactically in the same position (homogenous parts of speech) are forced to display some kind of semantic homogenneity, remote though it may seem - Cf. Stylistics, third edition, Moscow , 1981, tr. 216 Ví dụ: " Fleur's wisdom in refusing to write to him was profound, for he reached each, new place entirely without hope or fever, and could concentrate immediate attention on the donkeys and tumbling bells, the priests, patios, peggars, children, erowing cocks, sombreros, cactus hedges, old hight white villages, goats, olivetrees, greening plains, singing biras in tiny cages, watersellers, sunsets, melons mules, great churches, pictures, ans swimming grey brown mountains of a fascinating land" (Galsworth) (Sự khôn ngoan của Fleur khi từ chối viết thư cho anh thật là sâu sắc, vì anh đến mỗi nơi mới lạ hoàn toàn không hi vọng nay nóng nảy sốt ruột và có thẻ lập tức chú tâm ngay đến nào là lừa, chuông dồn dập, linh mục, sân chơi, Tây ban Nha, hành khất, trẻ con, gà gáy, mũ rộng vành, hàng rào xương rồng, những ngôi làng cao cổ xưa màu trắng, những con dê, cây ô liu , đồng bằng xanh ngát, chim hót trong những cái lồng bé xíu, những người bán nước hoàng hôn, dưa hấu, những ngôi giáo đường to lớn, những bức tranh, và những ngọn núi màu xám nâu như trôi nổi trong một xứ sở mê ly nào). Tác giả muốn tạo ra những ấn tượng hỗn độn lướt nhanh qua giác quan của vị khách du lịch, những điều đó không được sắp xếp theo một trật tự lô gíc mà như thế ném bừa vãi ra đó nhằm tạo một hiệu quả nhất định đối với người đọc. Ta có cảm tưởng tất cả như một cuốn phim quanh nhanh dồn dập qua trước mắt. G. Phép đối ( Antithesis) Trong một câu có hai phần chia ra đối lập với nhau một cách tương đối, giống như lối văn biến ngẫu của Việt Nam , hay thể phú trong văn học Trung Quốc (Ai ngô sinh chi tu dù, tiện trường giang chi vô cùng) - "Khá thương cho đời ta ngắn ngủi , khen cho con sông dài vô cùng"

Tô Đông Pha, Tiền Xích Bích Phú thí dụ : "Youth is lovely, age is lonely Youth is fiery, age is frosty" (Longfellow) ( Tuổi thanh xuân đáng yêu, tuổi già cô độc tuổi thanh xuân nồng nhiệt, tuổi già lạnh lẽo) Thí dụ 2: "A saint abroad and a devil at home" (Bunyan) (Ra ngoài làm thánh về nhà làm quỷ) Thí dụ 3: Better to reign in hell than server in heaven" (Milton) ( Thà làm chúa nơi địa ngục hơn làm tôi trên thiên đường) H. Phép tiệm tiến ( Climax) Các câu văn được sắp xếp chồng lên nhau sao cho cái sau phải mạnh hơn cái trước như mỗi lúc một tiến lên cao hơn, ý tưởng dồn dập hơn. Thí dụ 1: "Little by little, bit by bit, and day by day, and year by year the baron got the worst of some diputed question" (Dickens) (Từ từ, chút chút, rồi ngày qua ngày, năm này qua năm khác, ngài nam tước đụng đầu với một vấn đề tranh chấp tệ hại nhất) Thí dụ 2: "They looked at hundreds of houses; they clim bed thousands of stairs, they inspected in numrable kitchens." (S. Maugham) (Họ đã xem hàng trăm ngôi nhà, leo lên hàng ngàn cầu thang, xem xét vô số những nhà bếp) Thí dụ 3: "It was a lovely city, a beautiful city áa fair a city a vertitable gem of a city" (Đó là một thành phố đáng yêu, một Thành phố yêu kiều, một phố phường lộng lẫy, và chúng là một Thành phố tuyệt vời mỹ lệ như trân châu, ngọc thạch.)

Đôi khi các nhà văn bỏ hắn các liên từ, các từ nối giữa các mệnh đề , hay giữa các câu, để tạo ra ấn tượng rằng sự việc diễn ra mau chóng, như hoà voà nhau, hay rời rạc với nhau, không có tương quan lô gíc gì với nhau. Văn hiện đại rất thường sử dụng thủ pháp này. Thí dụ 1: "Soames turned away, he had an utter disinclination for talk, like one standing before an open grave, watching a confin slowly lowered" (Galsworthy ) (Soames quay đi, anh hoàn toàn không muốn chuyện trò gì nữa, giống như một người đứng trước huyệt mộ mở toang, quan sát áo quan đang dần dần được hạ xuống) Thí dụ 2: "Bicket did not answer his throat felt too dry" (Galsworthy ) (Biket không trả lời, cổ họng anh khô ráo) không có liên từ, không có dấu ngắt câu. J. Phép nối câu bằng cách lập lại nhiều lần một liên từ (Polysyndeton) Để tạo cho văn có tính nhạc điệu, trầm bổng nhịp nhàng, nhà văn thường lập đi lập lại một liên tưởng nào đó trong câu. Thí dụ: "The heaviest mrain, and snow, and hail, and sleet, could could boast of the advantage over him in only one aspect" (Dickens) (Cơn mưa lớn nhất, và tuyết, rồi mưa đá rồi mưa tuyết, tất cả chỉ có thể tự hào là chiếm ưu thế hơn anh về một khía cạnh mà thôi). SELECTIONS FOR TRANSLATION Selection 1 Nhìn bao quát sông quen thuộc trước mặt. Tự bỗng bồi hồi cả người. Những trận gió bấc đang thổi ào ạt trên trời dưới đất hình như đã đem đến cho bức tranh của anh một cái gì mà nó đang thiếu. Những đám mây xám xô đẩy nhau từ phía dãy núi ở chân trời đùn tới và vươn lên đầy bầu trời như giận dữ đe doạ con người, mấy cánh chim bạt gió tơi tả, những đợt sóng nhấp nhô dào dạt trên mặt dòng sông Hồng và cả cây gạo um tùm cũng đang rào rào rung tất cả

các cành lá. Lọc qua những đám mây, ánh sáng mong manh một cách kỳ lạ làm cho cả cái phong cảnh trước mặt như chỉ hiện ra trong giây phút rồi sắp tắt đi không biết lúc nào. Một vài vệt nắng vàng yếu ớt cũng đang chuyển động, ẩn hiện trên cánh đồng mấp mô bên kia sông. Chung quanh Tư tiếng gió ào ào. Trong lòng Tư như có một cái gì thương xót và lo lắng, khắc khoải yêu mến đối với cái đất nước đang ở trước mặt anh kia. (Cf. Nguyễn Đình Thi, vỡ bờ) Selection 2 Câu thơ tài tình của Chinh Phụ Ngâm " Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt" đã gợi lên trong trí tưởng tượng của Nguyễn Tuân một đời sống hình ảnh liên tiếp:"Chiều hôm hoặc đêm về sáng, một mảnh trăng treo trên lưng một cấi thành dài. Rồi tiếng hịch quốc phòng, rồi là tiếng trống động quân. Cân thơ thần không chịu nói trống giục vào lòng người mà lại đi nói đến vùng trăng động trên thành gạch. Trống trận rung càng mau rền nhịp, trăng càng méo càng nhoè càng di động. Bóng nguyệt lung lay mà chiếu vào những tấm lòng náo động của mộtđêm truyền hịch" và cùng câu thơ đódj các chàng trai địa chất giải thích dưới một góc độ khác : "câu trồng tràng thành lung lay bóng nguyệt " thấy nó thoả mãn cách nhìn của những người làm công tác khoa học tự nhiên. Đây là cách nhìn của người có kiến thức về khoa vật lý, nhìn mẳt trăng một cách tinh tế, nhìn bẳttang qua lớp không khí đang bị xô dồn bởi nhiều vòng sóng âm phát từ một nhạc cụ trầm hùng. (cf phan cự đệ, Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại tập 2) Selection 3 Mình là ai? Câu hỏi ấy quá mênh mông. Hẵng tách nó ra từng vế nhỏ. Các câu trả lời tỉ mẩn chép lại sẽ cho lời giải cuối cùng. Nào, ta bắt đầu từ chỗ bắt đầu. Vì sao mình ra đời? chúa tạo nên, định mệnh xui khiến, một linh hồn chưa thoát luân hồi phải đầu nguyên tử hay tế bào mà khoa học chưa tìm ra quy luật

nhưng hứa sẽ tìm ra. Buồn cười thật, mình lại rơi vào câu hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước... Tắc tỵ ngay từ khởi điểm rồi, Khánh ơi! Ngủ. Cương quyết ngủ. Một, hai, ba, bốn ... không nhảy lung tung nhé... năm sáu bẩy tám chín... Gà đâu trong thành phố mà gáy sớm thế ...mười mười một mười hai... Tây chúa là kiêng con số mười ba, người mình cứ phớt lờ ... mười bốn, mười lăm... tao giết mày bằng được, con rệp quái quỷ này, này... này (cf . Phan Tứ, Người cùng quê)
CHÚ THÍCH (Notes and explanations)

Selection 1 nhìn bao quát quảng sông quen thuộc bồi hồi bỗng bồi hồi cả người gió bấc thổi ào ạt trên trời dưới đất thiếu đám mây xô đẩy nhau đùn tới vươn lên giận dữ đê doạ cách chim bạt gió tả tơi đợt sóng nhấp nhô dạt dào cây gạo um tùm =to have a general veew = to have an overall view = the river, the space over the river = familiar = to be deeply moved = his wholo body was suddenly plunged into sort of profound excitement = the Northern winds = to bolow = in the skies = on the ground = missing = clouds = to jostle, to hustle one another = to heap up, to pile up = to rise up =angry, furious = menacing, threatening = birds = to be gone with the wind to be carried off by the wind = (tán loạn, mỗi con bay một nơi) in confusion = waves, breakers, billows = rising and falling, bobbing up and down = oveeflowing = kapok = exuberant, Iuxuriant

rào rào rung cánh là lọc qua monh manh kỳ lạ phong cách hiện ra tắt đi vệt nắng chuyện động ẩn hiện cách đồng mấp mô ào ào thương xót lo lắng khắc khoải đất nước Selection 2 tài tình chinh phụ Chinh Phụ Ngâm trống Tràng thành (tràng thành kinh đô nhà vua) lung lay bóng nguyệt gợi nên trí tưởng tượng hình ảnh liên tiếp đêm về sáng treo trên lưng thành tiếng hịch quốc phòng hịch quốc phòng tiếng trống động quân

= to eustle = to trenble, to quiver branches and leaves, boughs, foliages to be filtered through short - lived, ephemeral strange, mysterious sighr, landscape to appear to disappear sunbeam, rays of sunlight to move, to be in motion to appear intermittently to appear odd and on field, meadow rough, uneven the roaring sound, qith roar, noisily, tumultously compassion anxiely, restlessness anxious. worried country

excellent, well - done the warrior's wife the Ballad of the Warrior's Wife drum, the sound of the drum The Royal Capital to shake the moon to wake up, to revive imagination images continuous at midnight, near the daybreak to hang on the back fortress the sound of the summons to war the King's proclamation calling to arms national defense the mobilization order the sound of the drums

calling for (to) mobilization câu thơ thần giục vào the divine line, the master's line

lòng người gạch trống trận mau rền nhịp méo ( bị biến dạng) nhoè ( mờ đi) di động chiếu vào những tấm lòng náo động truyền các chàng trai địa chất giải thích dưới một góc độ khác thoả mãn những người làm công tác khoa học tự nhiên kiến thức khoa vật lý tinh tế lớp không khí xô dồn vòng sóng âm phát toả nhạc cụ trầm hùng Selection 3

to make deep impressions on people's brick the battle drum, the war drum quick, fast rhythmical disfigured blurred shaking to reflect into excited hearts to proclaim young geologists explain, interpret from another angle of vision to satisfy, to please scientific researchers knowledge physics keen, acute, discerning a layer of air to be pushed continuously waves of sound omanating musical instrment strong and lively, grandiose

mênh mông, phức tạp complex, complicated tách nó ra , phân tích nó to analyze it ra vế nhỏ, câu hỏi nhỏ tỉ mẩn, tỉ mỉ ghép lại, tổng hợp lại lời giải thích cuối cùng ra đời chúa định mệnh xui khiến, tạo ra linh hồn thoát luân hồi đầu than small questions carefully, with care to assemble, to join the ultimate ansewer to come into existence, to be born Jehovah, God destiny, fate to cause, to bring about soul to be free from, to be liberated from samsara, the cycle of birth and death to be reborn

kiếp chắp ghép nguyên tử tế bào khoa học tìm ra, khám phá hứa buồn cười rơi vào, kẹt vào tắc tị, bí

existence, life assembling atoms cells science to discover, to find out to promise funny, ridiculous to get stuck in to be at one's wit's end, to find oneself in a

deadlock khởi điểm the starting point ngủ to sleep cương quyết determined, resolate nhảy lung tung (đếm bỏ to skip over the numbers thứ tự các số) (gà) gáy người Tây Phương chúa là , (hết sức, rất) phớt bơ giết con rệp quái quỉ
BÀI DỊCH MẪU

to crow the Wsterb people very, extremely to give something the go - by to kill goddam bedbug

Selection 1 His eyes roaming over the space above the river in sight, Tu felt overcome by a sudden excitement. The northern winds that were blowing hard, in the skies, on the ground, seemed to come and supply the picture with what it was wanting. Grey clous went scudding from the mountains in the distance, heaped up, and then rose higher to the sky as if they were angrily meancing someone. Birds swept off in confusion by the win the waves breaking into foam along the river, ans the exuberant kapok tree seized with a rustle of all branches and leaves. Filtered through the clouds, the light was so strangely dimmed that the whole view before his eyes seemed to appear for a short while and then to vanish into the thin air. Some faint golden sunbeams, also in motion, could be at times discerned on the field beyond the river. Around of his heart was sort of compassion and anxiety some anguish and love for the country before him.

NOTES

His eyes roamed over the space above mắt anh lướt trên khoảng không gian the river in sight Tu felt overcome ravishment Tu was all of by a phía trên con sông trước mặt sudden Tu suddenly felt seized into some thrill

a sudden galvanized Tu cảm thấy bị xâm lấn bởi một cơn bồi hồi đột ngột rôi nhanh và thẳng (mây) ở đàng xa sóng vỗ vào dọc con sông sủi bọt trắng ( bao gồm 2 ý nhấp nhô và dào dạt vào

with ravishment to go scudding in the distance the waves broke into foam along the river

làm một ) to be strangely dimmed bị làm mờ đi một cách kỳ lạ to vanish into the thin air biến đâu không ai biết (đặc ngữ Anh) Some faint, golden sunbeams could be vài tia nắng yếu ớt có thể thỉnh thoảng at times discerned on the field beyone được nhìn thấy trên cánh đồng bên kia the river Selection 2 The line par excellence from the Ballad of the Warrior's Wife "Drums in the Royal Capital shook the moon" has excited in Nguyen Tuan's imagination luninterrupted waves of images. "In the evening or at midnight, the moon hung loosely over a long fortress. Then, summons to war. Then, drums calling men to march to the battle - ground. The master's line did not say drums appealed to the human heart. What it did say was about the moon trembling over the fortress. Feater and faster and more and more furious was the sound of the drums. The shaking light of the moon found its reflection in the very heart of a tumultous night in which the sumon to war was proclaimed. "And this very line is interpreted in a different way by young geologists. " For scientific researchers the line is satisfactory that's the way of looking at things obtained by a man with physical knowledge. The moon was discriminatingly observed. It was looked at through a layer of air that was continuously shaken by the waves of sound coming from a grandiose musical instrument" sông

NOTES

par excellence = (đặc ngữ pháp thường sử dụng trong văn chương Anh) tuyệt vời, tuyệt diệu. Then, summons to war. Then drums calling men to march to the ground = loại câu không có động từ thường dùng để diễn tả những ý nghĩ ngắn, tản mác, đến dồn dập trong đầu, giống như thủ pháp liệt kê có đề cập đến trong phần đầu của chương này. The master's line did not say drums appealed to the human heart. What it did really say was about the moon trembling over the fortress = nguyên tác câu 1. bản dịch tách ra làm 2 câu để ý sau ( What it did say... ) được nhấn mạnh hơn. Faster and faster and more and more furious = câu dịch sử dụng phép trùng phụ âm đầu (alliteration) và lập đi lập lại liên từ (polysyndeton) để nhấn mạnh sự dồn dập, rượt nhau của âm thanh tiếng trống. Thay vì dịch " rền nhịp" ra "rhythmical" (nhịp nhàng) chúng tôi nghĩ rằng "furious" hay hơn, bởi vì càng đánh nhanh, âm thanh càng dữ dội, cuồng loạn hơn (làm rung cả mặt trăng kia mà). Selection 3 Who am I ? Too complex was the question. Analyze it into smaller question. Answers, carefully assembled, will lead to the ultimate one. Now, let's begin from the very beginning. What's the cause of my birth. Was it Jehoval, or destiny, or was it that my soul is still bound to the cycle of birth and death? An assembling of atoms or cell that sicence has not found its laws yes but promised it will? How ridiculous. Once more. I got stuck in a vicious circle. You find youself in a deadlock from the very starting point, don't you. Mr, Khanh? Sleep. Must sleep. One, two, tree, four... don't skip over the number.. five, six, seven, eight, nine, How on earth does the cock crow so early? Ten, eleven,

twelve...Westernes are afriad of the number thirteen... we give it a go by ...fourteen, fifteen...I must? You ...what a goddam bedbug. Now ...now... NOTES Đoạn văn trên là một loại độc thoại nội tâm (interior monologye), một kỹ thuật rất phổ biến trong văn học hiện đại và đặc biệt có thể tìm thấy trong tiểu thuyết của W. Faulkner, James, Joyce, Virginar Woolf... những cuốn tiểu thuyết đồng ý thức (stream of consciousness novels). Do đó ngôn ngữ dịch cần phải tránh hiện tượng quá bám sát vào ngữ pháp mà nên sử dụng thao tác rút gọn câu, thay mệnh đề bằng đoãn ngữ bỏ chủ ngữ khi chủ ngữ ấy đã được hiểu ngầm....bố trí sự tương phản giữa các thì v.v.... - Câu..."Một linh hồn chưa thoát kiếp luân hồi phải chờ đầu thai kiếp khác" (A soul that it still not freed from the cycle of birth and death and waiting for the rebirth into another existence) chỉ nên dịch gọn lại như trong bài là đủ ý nghĩa rồi. - "Câu hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước". (The question whether the egg or the hen Cameron first = The egg and hen question) có thể dịch sát như vậy hay dịch ra là " cái vòng luẩn quẩn" như trong bài cũng được. Selection 4 Trong nghệ thuật cũng thế, khi không có sự thay đổi thời gian, thì không có phạm trù thời gian với tính cách một phạm trù nghệ thuật. Trái lại, khi con người cô độc xuất hiện, lập tức có sự đối lập giữa cái thời gian khách quan của sự diễn biến các sự vật với cái thời gian nội tâm, chủ quan trong lòng từng người. Thuý Kiều trong phòng khuê nghĩ "Thân con tôi có ra gì mai sao" trên lầu ngưng Bích, nghĩ đến quá khứ, đến buổi gặp gỡ đầu tiên với người yêu Kim Trọng đứng trước vườn thuý sững sờ trước hiện tại hồi tưởng tới quá khứ. Thời gian nội tâm tách thành ba thời gian: con người trongKiều, dù đó là Kiều, Kim Trọng hay Từ Hải đều đối chiếu hiện tại với quá khứ và lo lắng cho tương lai. Thời gian nội tâm ra đời bên cạnh thời gian khách quan làm cho nghệ thuật thêm một phạm trù thời gian. Cái thời gian nội tâm ấy không được đo bằng kim đồng

hồ mà bằng những cảm xúc của con tim. Nó dài hay ngắn là tuỳ theo những xúc cảm ấy. (cf. Phan Ngọc, Tìm hiểu phong cách, Nguyễn Du trong truyện KIều) Selection 5 Trời đất là quán trọ của vạn vật, thời gian là khách đi qua của trăm đời. cuộc phù sinh như giấc mộng, tìm hoạn lạc được bao lâu? người xưa màng đuốc chơi đêm, tất có lý do huống chi dương xuân vời ta bằng cảnh khói, đại khối cấp cho ta văn chương. Họp nhau trong vườn thơm đào lý bày ra điều vui vẻ của thiên luânl các em tuấn tú, đều giống như Huệ - Liên, chung ta vịnh ca, chỉ hổ thẹn với khang lạc. Lòng vui u nhã không cùng. Lời can dảm chuyển thành thanh khiết. Mở tiệc ngon, ngồi trong khóm hoa, nâng chén vũ, say sưa với nguyệt. Không có bài giai tác, làm sao giải nỗi nhã hoài. nếu thơ không thành, phạt y số rượu vườn Kim cốc. (cf. Lý Bạch, Xuân dạ yến đào lý viên tự - bản Việt văn của Trần Trọng San) Selection 6 Thế là một cuộc cãi vã nhau về đúng sai, phải trái nổ ra trong toa tàu. Người thanh niên ngồi nghe chỉ lắc đầu kêu khổ. Còn tôi thì không chú ý tới chuyện đó mà chỉ nghĩ đến cuộc gặp gỡ tới đây của hai người. Tôi đã mường tượng ra một cô gái xinh đẹp, chân thật và cứ nghĩ rằng đó là vợ anh. Tôi đã ra nhìn ra được cảnh gặp gỡ vội vàng của họ với sự mừng vui, âu yếm và cả câu nói đầu tiên của mỗi người. tôi cảm thấy thèm thuồng có một cuộc đời hiện tại như anh. Một cuộc đời sống động. Một cuộc đời bị cuốn hút bởi nhiều sự đam mê nào cũng chính đáng và cao cả. Con tàu vẫn chạy với tốc độ ấn định của nó. Lời qua tiếng lại của những người trong toa tàu cũng lặng đi chóng vánh. Sự im ắng nặng nề lại bao trùm lên cả con tàu. Người thanh niên chốc chốc lại thở dài và ngoái đầu ra ngoài cửa sổ. Có lẽ cuộc đời gặp gỡ sắp tới đã làm anh nôn nao, rạo rực.

Gió vẫn xiết vào con tàu như những đợt sóng. Rừng núi nhấp nhô chìm trong màn sương trắng lạnh lẽo, huyện hoặc. Những đám lửa đốt nương đã tàn úa trông có cảm giác như những mảng thiên thạch rơi vãi trên đất vào thời hồng hoang... Rồi thì những làng mạc hiện ra với những ánh đèn đỏ ối, diệu vợi. Về đêm, người đi lại trên đường cũng thưa thớt và lãnh đạm như những vì sao. (cf. Văn Lê, Người Gặp Trên Tàu)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations) Selection 1 Thời gian Phạm trù Cô độc Lập tức sự đối lập thời gian khách quan sự diễn biến các sự vật thời gian nội tâm chủ quan phòng khuê lầu (lầu xanh) quá khứ gặp gỡ vườn thuý (một loại chim, tiếng Anh gọi là "Kingfisher" bản tiếng Pháp của cụ Nguyễn Văn vĩnh dịch vướn thuý là le jardin aux martinspecheurs) sững sờ hồi tưởng tách thành đối chiếu lo lắng ra đời được đo kim đồng hồ xúc cảm Selection 2 astonished, amazed to remember to be divided into to compare to worry about to be born to be measured by clock hands emotions, sentiments time category lonely immediately oppostition, contradition, contrast cbjective time events and things inner time subjective chamber bawdy hose brothel the past meeting, encounter garden

trời đất quán trọ khách đi qua trăm đời cuộc phù sinh giấc mộng hoạn lạc người xưa mang đuốc chơi đêm lý do huống chi dương xuân cảnh khói đại khối văn chương (vẻ đẹp) Huệ Liên Khang Lạc vườn thơm đào lý thiên luân

the universe, the world avern, inn pasenger, passer by hundreds of ages this ephemeral life dream pleasure, joy the ancients to carry the torch to enjoy oneself at night reason, cause more especially as, all the more springtime foggy landscape, the landscape in the fog the unniverse beauty tức Tạ Huệ Liên, em họ của Tạ Linh Vận, người đời Tấn tức Tạ Linh Vận the Perfumed Garden chữ luân có nghĩa là thứ bậc, trật tự = order, hierarchy the cosmic order handome, graceful, lovely to recite poems, to sing songs ashamed refined, tasteful never - ending, infinite highbrow tald talks about highly intellectual things refine, pure-minded majestic banquet flowers (không nên dịch sát là "bunch of flowers") precious cup, jade cup, ruby cup intoxicated with moonlight a creative work nostalgia unfinishe, unaccomplished

tuấn tú vịnh ca hổ thẹn u nhã không cùng cao đàm thanh khiết tiệc ngọc khóm hoa chén vũ (chén rượu có khắc hình chim) say sưa với nguyệt bài giai tác nhã hoài không thành

phạt số rượu kim cốc

to punish the quantity of wine Thạch Sùng đời Tấn thường mời khách đến dự tiệc trong vườn Kim cốc. Hễ ai không làm xong thơ thì phạt 3 đấu rượu.

Selection 6 cãi vã đúng sai mở ra toa tàu người thanh niên lắc đầu kêu khổ chú ý tới gặp gỡ mường tượng ra xinh đẹp chân thật vội vàng mừng vui âu yếm thèm thuồng sống động bị cuốn hút đam mê chính đáng cao cả tốc độ ấn định lời qua tiếng lại lặng đi thở dài ngoái đầu ra ngoài cửa sổ (thò đầu ra ngoài cửa sổ toa tầu) nôn nao rạo rực xiết vào rừng núi nhấp nhô chìm trong quarrel, row rights and wrongs to break out compartment the young man, youth to shake one's head to complain pay attention to , to be concerned with meeting to fancy, to imagine lovely, charming honet, simple-hearted burried, hasty happiness, joy tenderness, affectionateness to wish for, to desire lively, energetic, interesting to be attracted to passion sound, right, good noble, dignified at the same speed bandying of words to be drowned in silence to heave a sigh to poke one's head out of the uagonwindow excited, deeply moved excited, thrilled to dash against (like waves) wave - like forests and mountains, forests and moutains in waves to be drowned in

màn sương trắng huyền hoặc nương tàn úa (âm ỉ cháy) trông có cảm giác (trông như thế, trông giống như) mảng thiên thạch rơi vãi trái đất thời hồng hoang làng mạc đỏ ối diệu vợi (xa xăm, mơ hồ) thưa thớt ( ít người qua lại) lãnh đạm BÀI DỊCH MẪU Selection 4

a white curtain of mist phantasmal, fabulous, fantastic elevated fields, terrace field to smoulder to look like, to look as though... aerolith to scatter the earth prehistoric times villages flaming red vague, distant, remote few and far between indifferent

The situtation is the same in art. Without the course of time we can not have the category of time as an artistic category. On the contrary, when the lonely man shows himself on the stage, immediately there exists a contrast between the objcetive time of events and things and the inner, subjective time. Thuy Kieu, in her chamber, thought that later her lot would come to nothing, in the bawdy-house, her mind was quite taken up with the past: the first encounter with her beloved. Kim Trong, rooted to the spot before the Garden of Kingfishers, was overcome at the same time was divided into three kinds of time. The man, whether in Kieu, Kim Trong or Tu Hai, always made a comparison between the past and the inner time in addition to the objedtive time offers art a new category category of time. It isn't measured by the clock, but by the pules of the heart. Its quickness and slowness nall depends opon these pulses. Selection 5 While the world is the tavern of all creatures, time is the passenger of all ages. This short lived existence is like a dream, how long do your joys and pleasures last? When the men of old lightee their torches and sought pleasures

even in the middle of night, there must have had some reason. Now, whle springime attracts us with its lovely sights, the uneverse provides here in the Perfumed Garden, let's seek pleasant things tin the cosmic Order. While girls are all as beautiful as Helen, we poets only bow our heads to Homes. While our joys are infinitely refined, our talks are extremely noble. The banquet ready, flowers around, toasts given, moonlight - intoxe - cated, how can we relieve ourselves of nostalgia without poems. Poems uufinishded, the poet shall finish three cups of wine in the Garden of Bard as a punishment.
NOTES

Câu văn của Lý Bạch ( do TTS dịch ra Việt văn) gọn ghê, xúc tích, và chia làm hai vế đối chọi nhau. Chúng tôi sử dụng thủ pháp antithesis trong phong cách học Anh ( cũng như parallel construction balance...) để cố gắng giữ lại phần nào sự nhịp nhàng cân đối trong nguyên tác. Có vài sửa đổi trong bài dịch như sau: Huệ - Liên ( Trung Quốc) = Helen ( Hi lạp) Khang - Lạc ( Trung Quốc ) = Homer ( Hi Lạp) Vườn Kim cốc = the Garden of Bards (vườn thi sĩ) Trong bản dịch trên, chúng tôi đã sử đa số các thuật ngữ Anh hiện đại (modern English) để dịch nên dùng phần nào đã hiện đại hoá ( và xuyên tạc) văn chương cổ điển. Trong bản dịch thứ hai này chúng tôi sẽ dùng các từ cổ (archaic words) hơn và cố gắng dịch thoát hơn bản dịch đầu. Versinon 2 Men are only fleeting shadows on earth, time a winged passenger flying from age to age. Life is a dream, how long can we wassail and feast? Whilome there lived some men spending days in delights and vexing the ear of Night with mirth. In sooth, springtime attracteth us with its beauteous sights, the universe with it bejeweled gifts. Now we gather here in the perfumed Garden we lean that the Cosmic Order is shot through with pleasures. Maidens are as sweet and sylphlike as Helen. As bards we only bow our head to homer. Our joys are infinitely refined our talks extrmely noble. The feast ready, flowers around,

toasts given, moon intoxicated, how unburden our breast of nostalgia without songs. Songs unfinished, the bard shall finish three all cups right in this Hall of Wassailers as a penance. NOTES Fleeting shadows Winged passenger To wassail and feast whilome mirth in sooth bejeweled gifts to be shot through sylphlike bard Alex cup the Hall of Wassailers Bóng lướt qua (lẩy ý trong bài thơ "The Wanderer" của thời kỳ Anglo - saxon) Người lữ khách có cánh Tiệc tùng ăn nhậu, vui chơi hồi xa xưa ( từ cổ) ăn chơi, truy hoan (rút ra trong bài thơ Childe Harold's Pilgrimage của Byron , thế kỷ 19) thật vậy, đúng vậy ( từ cổ) những quà tặng nạm ngọc có nhiều tha thướt yêu kiều thi sĩ cốc rượu căn phòng, gian đại sảnh dùng để mở tiệc ăn uống "Wassailer" là kẻ ăn nhậu say sưa Selection 6 Then a quarrel broke out in the compartment. The youth sitting there only shook his head in disapproval. As for my part, I did really pay no attention to the argument. My mind was quite taken up with the image of their coming reunion. Surging up in my imagination was a young maid, lovely and honest, whom I supposed to be his wife. In my mind's eye I saw them rush at each other in joy and happiness and I even could hear what they woule say first in such an encounter. I wished I could have the same life as his - a life jull of interests. - Any life, when swept along by a pass ion, was right and noble. The train still travelled in the same spee. The quarrel between the passengers was quickly drowned in silence. You could have heard a pin drop in the compartment. The youth sometimes gaves deep sigh and put his head out of the window. Perhaps the coming reuninon excited him too much.

The wind still dashed against the body of the train like waves. Billowing forests and mountains were blanketed in a phantasmal, cold, while curtain of mist. Embers on the tererace fields were still smouldering like aeroliths scattered over the earth in the prehistoric time. Then cae the villages in vague, flaming red lights. Now that it was night, pedestrians and strollers on the road were few and like indifferent stars. NOTES The quarrel disapproval my mind was quite taken up with up with to surge up in my mind's eye to rush at each other you could have heard a pin drop reunion billowing to be blanketed ( to be wrapped) embers pedestrians strollers Selection 7 Ba năm trước đây, hồi còn đi học từ, đã không biết bao lâu nhiều lần, tôi đến trường học sớm như thế này. Cũng trong bóng mát của bụi râm bụt này dạo đó còn lưa thưa, cũng ở dưới gốc bàng này dạo ấy còn bị tôi chồm lên bíu lên cả ngọn và dìu xuống kéo sát mặt đất những cành to nhất. tôi yên lặng nằm, để tâm trí theo những làn mây trắng bồng bềnh tan về một phía trời. Gió thổi vù vù.... bướm say hoa trong ánh nắng. Trong khỏang thời gian đó, chim chóc thôi không nhảy nhót. Chỉ còn tiếng xào xạc của bãi lâu vàng ở đàng xa bên kia sân, vẳng tới. Sự linh hoạt của cả một Thành phố phồn thịnh như ngưng trệ. cuộc cãi vã (nên bỏ không dịch) "về đúng sai phải trái" bất mãn, không đồng ý đầu óc tôi hoàn toàn bị thu hút bởi vọt lên, nẩy sinh ra trong trí tưởng tượng của tôi chạy ùa vào nhau bạn có thể nghe thấy cả một cây kim rơi (ý nói rất yên làng) cuộc tái ngộ, trùng phùng nhấp nhô (như sóng) bị trùm phủ gỗ hay than cháy sắp tàn còn đỏ khách bộ hành người đi lang thang

Tôi sống lại với bao nhiêu kỷ niệm của những năm học trước cũng vào mùa hè này. Chính ở bãi cỏ, bụi cây và góc trường này đã chứng kiến bao nhiêu cuộc vui chơi của tôi... (cf. Nguyên Hồng, Những Ngày thơ ấu) Seclection 8 Anh vú vang lên một tiếng man rợ. Tiếng hú âm vang như chiêng coòng trong thung sâu khích động lòng ng. cùng với tiếng hú, bàn chân anh dậm mạnh xuống đất, tai trái vung lên tạo dáng một cánh chim rửng và thế là anh múa. Điệu múa kể lại một dũng sĩ buôn làng đi chiến đấu với lửa trời nhiều phen làm anh gục ngã nhưng cuối cùng, nhờ có đất mẹ hà hơi, anh đã gượng dậy kéo vầng mặt trời xuống biển làm xanh tốt lại cỏ cây. Càng múa con mắt của anh dần dần chuyển thành sáng rực. Những tia rượu cần nồng hương nếp vẫn ào ạt tuôn vào ngực anh. Tấm thân trần nở nang của anh rung lên trong những bước nhảy mạnh mẽ nhịp nhàng. Cảnh vật trong phòng quay lộn. Bốn khuôn mặt thành nhiều khuôn mặt. Chỉ có khuôn mặt của ai lượn mãi theo vòng. Như không hay không biết, anh vẫn múa một lúc nhanh hơn, thỉnh thoảng lại hú lên một tiếng hoang dại đắc thắng. Giá bây giờ có một người nào đó đặt vào bàn tay anh một ngọn giáo thì chắc rằng cái thân hình loang loáng kia sẽ phóng qua cửa sổ mà lao thẳng về phía mặt trời như dũng sĩ trong huyền thoại thật. (cf. Chu Lai, Gió Không Thổi Từ Biển) Selection 9 Hai cậu bé đứng trước mặt Quang là hình ảnh Quang ngày trước. Bây giờ còn nhỏ như vậy mà đã nuôi một bầu hương nhuỵ độc, quá to lớn, quá nặng nề. Nếu không có người mạnh mẽ trừ khử những uế khí, những quái tượng ấy, mai sau em chàng sẽ tự hào, tự phụ đến đâu. Mai sau, chúng nó tất nhiên không thể làm gì được. Quang lại còn một kỷ niệm nữa. Lần ấy Quang hứa giúp mấy người thợ thất nghiệp một ít tiền. Quang đãng trí không làm theo lời đã hứa. Đến ngày hẹn, mấy người thợ đến thăm Quang. Không hiểu sao Quang không dám nhận rằng

mình quên bổn phận, chàng tìm nhiều lẽ chống chế và bào chữa cho mình. Mấy người kia, không giận không trách Quang. Nhưng từ đó, sự tín nhiệm của chàng bớt đi và với những anh em ấy, chàng làm việc không dễ dàng mau chóng như trước nữa. (cf. Trần Nai Ninh, Truyền lại cho em )
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanation) Lớp tư Không biết baon hiều lần Sớm Thế này Bóng mát Bụi râm bụt Dạo đó Lưa thưa Gốc bàng Chồm lên Bíu lên Dùi xuống Sát mặt đấy Nằm Tâm trí Mây trắng Bồng bềnh Tan về Về một phía trời Thổi vù vù Bướm Say Hoá Trong ánh nắng Khoảng thời gian Chim chóc Nhảy nhót Tiếng xào xạt Lay vàng ở đằng xa Bên kia sân Vẳng tới Sự sinh hoạt The second from How often, many times Early Like this Shade, shdow Mibiscus At that time, them Sparse Almond tree To leap up, to spring at To grasp a branch To drag down Close to the ground To lie on one's back Mind White clouds To foat (= bay mỗi lúc một xa) farther and farther To the horizon To blow hard, to whiz Butter fly Intoxicated, drunk Flowers In the sunshine Intervad Birds To dance Fluttering Gp;dem reeds Om the dostance Beupnd the yard To resound from afar to ring in someone's ears Activities

Thành phố phồn thịnh Ngừng trệ Sống lại Kỷ niệm Năm học Mùa hè Bãi cây Bụi cỏ Góc trường Chứng kiến Vui chơi Selection 8 Hú vang Man rợ âm vang Chiêng coòng Thung sâu Khích động Dậm mạnh Vung lên Tạo dáng Chim rừng Múa Dũng sỹ Buôn làng Chiến đấu Lửa trời Gục gã đất mẹ Hà hơi Gượng dậy Sáng rực Rươu cần Nồng mùi Nếp vân ào ạt tuôn Ngực Tấm thân trần Nở nang Rung lên Bước nhảy Mạnh mẽ Nhịp nhàng Quay lộn Khuôn mặt

Busy, hectic city To be stagnant, to come, to a standstill To relive, to come to again Memories, reminiscences Schol-year Sunmer Grassplot, lawn Bushes A corner in the school To witnees Game, play To yell, to roar, to hoswl, to hall Savega, barl arous Resouanding Gong Deep valley To excite To stamp, to trample To wave one ssarm To create a for a Will birds To dance Warrior, hero Village To struggle The sin's fire To foll down Mother Earth To beeathe the aininto To try to ries up Bright Rice brandy To smell strong Swee rice To flowin torrents Chest, breast The naked boy Muscular, well - built To shake , to quever dancing steps strong, energetic rhythmical to turn round and round to whire face

Lượn Hoang dai đắc thắng Ngọn giáo Loang loáng (bóng loáng) Phóng qua Huyền thoại Selcetion 9 hình ảnh ngày trước còn nhỏ như vậy nuôi một bầu hương nhuỵ độc nặng nề mạnh mẽ trừ khử uế khí quái tượng tự hào, tự phụ hứa người thợ thất nghiệp đãng trí ngày hẹn đến thăm nhận quên bổn phận tìm lẽ chống chế bào chữa cho mình giận trách từ đó sự tín nhiệm biện thuyết cứu vớt tiếng sự hèn nhát ảnh hưởng công cuộc kém dần đi ( suy giảm) không có nghĩa lý gì

to wheel round, to hover wild victorious javelin shining to shoot, to dart myth, legend

image the past days, days of old so young to keep, to breed the perfume of poisonous flowers heavy determined, resolute to get rid of filthy, noxious gas abnormal things cocbsure, proud to promise workman unemployed, jobless absent - minded the appointed day to come and see, to pay a visit to admit to forget duty to seek, to find pretext to excuse oneself, to defend oneself angry, disappointed to blame, to reproach since then trust, confidence self - defending to save name, reputation cowardice impact, influence business, enterprise to decline to be of no value, to be of no import ant

man trá giữ hỏng việc
BÀI DỊCH MẪU

to deceive, to be fraudulent to save to fail, to fall through

Selection 7 Three years before, when I was attending the second - form class, how many times I had gone to the school so early. Still in the shadow of the hibiscus clumps, which had been few and far between then, I lay. Here was the almond tree that I standing on tio, had ground old dragged down close to the ground ist biggest branches lying still on my back my mind float along with while clouds in the sky. The wind was whizzing. Buterflies got drunk with their flowers in the sunshine. Right at that moment, birds ceased flitting to and fro. Only the flutter of the reeds Cameron resounding from afar, beyond the yard. It seemed that all the activities of the busy, hectic city had come to a standstill. How many memories of the previous school - years came to life again in my mind. Also in summers like this. The lawn over there, the tree and the corner here, all had been the winess to my old, plays and games. Selection 8 He gave a wild cry. The howl rang in everyone's ears as if the howl, he stamped his foot on the ground, his left arm strongly waving in the air in imitation of a wild bird's movement, and then he did start his dance. The dance told about the village's hero setting off to engage in a battle with the sun. Many times the sun's fire had thrown him down on the grojnd but, Mother Earth had come and breathed air into his exhausted body. Finally he rose to his feet again and dragged the sun down to the sca and forced him to give life again to Nature. As swiftly as he danced, as bright as his eyes sparkled. As if spurts of liquor with their intoxicating smell of rice had overflown his breast. His body, nake and well - built, moved to and fro in dancing steps, energetically and

rhythmically. Everything in the room was in an eddy. Four faces changed into innumerable faces. Only his beloved's face wheeled round and round. As if in a trance, he still danced and danced more swiftly every minute and gave at times wild and vitorious cries. If someone had put a javelin in his hand then, certasinly that shining body would have juped out of the window and flown toward the sun as did the hero in the legend.
NOTES

The thrill of a lifetime = xúc động mãnh liệt In imitation of = mô phỏng theo To overflow = tràn ngập His beloved's face = gương mặt yêu dấu (vợ của đang theo dõi cuộc nhảy này) in a trance = trong cơn mê, không biết gì nữa Selection 9 Two boys standing before him brought to his mind the image of himself in the old days. Though so young, they had breathed in too stuffy, too poisonous environment. Without a man who can get rid of those harmful airs, those ridiculous manners, who on earth could prevent his brothers from such pride and pomp? Later in their life, they would only become good - for - nothing fellows. Another memory came to Quang's mind. There was one time Quang promised to giver some jobless workmen a little sum of money. Absent - minded, he did not keep his word. On the appointed day, those workmen came to see him and , for some reason he did not know, Quang dared not admit that he had forgotten his promise. He tried hard to find some pretexts that could excuse himself. The workment did not reproach him or said an angry word. But, since then , the trust in him had declined and he could not get along with them so well as before. Quang came to realize that pretexts and excuses could save his reputation, but, in fact, owing to that cowardice, his influence and enterprises had to suffer a loss. To do some thing well, reputation is of no importance, let alone that you

resorted to fraud to save your name. You only wreck your business more quickly. Selection 10 Có một số nhạc khúc chúng ta đã nghe từ một khoảng thời gian nào đó, tưởng chừng như rất xa xôi, tưởng chừng như thuộc về một vùng bóng tối dĩ vãng, đôi lúc dật dờ trong trí nhớ chúng ta, gợi lại một mùa vui cũ. Trong tiếng vọng mơ hồ của những mùa chinh chiến đã lui ra ngoài đời, em có nghe thấy chút hơi gió thanh bình xào xạc qua những bụi tre xanh của làng mạc heo hút, luồn trên những ngọn núi xanh biếc miền thượng du, dịu dàng thổi dậy những thân lúa ẻo lả giữa muôn ngàn cánh ruộng non của đồng bằng, em có nghe thấy chút hơi gió hiền hậu ngát thơm của những rừng trăng, rừng sao, phảng phất như một tiếng sáo diều, như một điệu đàn của thời tuổi nhỏ. Ôi thời tuổi nhỏ non nớt, mến cảm ấy có thể còn rung động ngây ngất theo tiếng nhạc ngựa rộn ràng của người chinh phụ trở về. những chuyến đi vô định của thời xưa ấy, thổn thức trong giấc mơ phiêu lãng không nguôi ngoai cho đến tận bây giờ, nghe lại những giai điệu của "Hòn Vọng Phu", nghe lại những vọng âm hờ hững của một cuộc lên đường, một nỗi sầu ly cách, một chuyến trở về tan nát, phải chăng chính là nghe lại tiếng hát của lòng ta trong thế giới vô cùng kỷ niệm. (cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc) Selection 11 Âm nhạc, thứ âm nhạc thầm kín mà xao xuyến, cất lên những đợt sóng chùi lấp tâm hồn người, cất lên bằng những nhạc khí độc lập của một vũ trụ huyền diệu, cất lên bằng những chính dây tơ trong dĩ vãng chúng ta, dường như chỉ để nuôi lại qua những nhạc khúc thân yêu ấy, những giấc mơ phiêu lãng cũ. Trong những âm điệu mà những nhạc sĩ gởi đến cho chúng ta có hương thơm cay đắng của cô đơn, có mật ngọt nồng nàn của một cuộc tình lắng sâu để thành đời sống, có chất men sầu muộn của kỷ niệm đã hoà tan trong máu chúng ta, có tiếng gọi của quê hương, có sức chuyển sinh vượt qua những điêu linh đổ nát, có những mối duyên phút chốc thành hình, phút chốc tan biến, có những lời hẹn ước ngậm ngùi phảng phất trong giấc ngủ chúng ta làm dài thêm lời ân ái.

Khi anh hát tức là anh nói với em lời yêu em, tiếng nói của bao nhiêu mùa xuân góp lại trong một ngày, của những nhớ nhung, đa mang thu gọn trong một kiếp. Trong những âm điệu tưởng nhớ này còn có thể lẫn khuất những khói hương của một tiền kiếp, đưa chúng ta lại gần nhau, thêm một lần nữa. (cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc) Selection 12 Đặng Thái Sơn hiểu rất rõ điều đó. Anh hoà mình vào bản nhạc. Ngón tay điêu luyện của anh lướt trên phím đàn làm mọi người nghe thấy tiếng lòng của Sô panh từ hơn một năm trước. Tiếng đàn làm người nghe buồn theo nỗi buồn sâu lắng của Sô panh, nhớ thương cùng sự nhớ thương man mác của Sôpanh. Rồi tiếng đàn đem lại cho mọi người một niềm vui trong sáng, lòng hân hoan pha lẫn một sự khao khát sống, khao khát yêu mãnh liệt. Đó là tất cả những sắc thái đa dạng của một tình yêu thuở ban đầu. Đặng Thái Sơn quên hết sự có mặt của hơn ba nghìn thính giả, dù anh chơi đàn để họ thưởng thức và đánh giá. Người nghe cũng quên anh dù họ vẫn nhìn thấy anh. Mọi người đang sống trong một thế giới âm thanh kỳ diệu. Mọi người đang lắng nghe những lời tâm tình đầm ấm với thiên nhiên mơ mộng. Những ý nghĩ riêng tư được vẻ đẹp của thiên nhiên làm đẹp đẽ và thiêng liêng hơn lên. Đây là những trang nhạc trong sáng và du dương nhất của Sô panh. Có nhớ thương, buồn vui, khao khát, có bóng mây rợp tới, có ánh bình minh hửng sáng, để rồi tất cả đều tràn ngập trong ánh nắng mùa xuân rực rỡ. (cf. Huỳnh Dũng Nhân, nghệ sĩ Đặng Thái Sơn)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations) Selection 10 Nhạc khúc Xa xôi bóng tối dật dờ trí nhớ gợi lại mùa vui cũ songs, melodies distant, vague the darkness to be latent, to wander in one's mind memory to revive, to remind someone of so? the good old days, the bygone pleasant times

tiếng vọng mơ hồ mùa chinh chiến hơi gió thanh bình xào xạc bụi tre heo hút (xa xôi, hẻo lánh) luồn trên (thổi trên) xanh biếc miền thượng du dịu dàng thân lúa ẻo lả ruộng non đồng bằng hiền hậu ngát thơm rừng trăng rừng sao phảng phất sáo diều điệu đàn thời tuổi nhỏ non nớt mến cảm rung động ngây ngất nhạc ngựa rộn ràng chinh phu chuyến đi vô định thổn thức giấc mơ phiêu lãng không nguôi ngoai giai điệu vọng âm hờ hững cuộc lên đường nỗi sầu ly cách tan nát Selection 11

echo, resounding sound vague time of war, hostilities breeze peaceful to rustle bamboo clusters distant, desolated to blow over deep blue highlands tenderly, softly rice - stalks slender green fields plain, plateau soft, tender sweet - smelling the sea of moons the sea of stars to waft, to float in the air kite - flute, flying flute musical air childhood inexperienced, immature affectionate to be thrilled in a rapture, ravishment horse - bells merry noisy warrior journey, voyage indeterminate to sob dream adventure unsatisfied melody, tune reverberation, resonance cold, indifferent departure sorrow, grief separation broken heart

âm nhạc thầm kín xao xuyến cất lên đợt sóng chùi lấp (tràn ngập) nhạc khí độc lập vũ trụ huyền diệu dây tơ nuôi lại (làm sống lại) thân yêu âm điệu nhạc sĩ hương thơm cay đắng cô đơn mật ngọt nồng nàn cuộc tình lắng sâu chất men sầu muộn hoà tan máu tiếng gọi quê hương sức chuyển sinh điêu linh đổ nát mối duyên thanh bình tan biến lời hẹn ước ngậm ngùi giấc ngủ làm dài lời ân ái nhớ nhung đa năng thu gọn kiếp lẩn khuất

music descrect, secrer thrilling, exciting to sound waves, billows to overflow musical instruments separate, independents universe magic, wonderful strings to revive dear, beloved tune, air, melody composer, musician perfume, sweet smell bitter loneliness, solitude honey passionate love story to go deep yearst, fermentation melancholy, distress, affliction to mix, toassimilate blood the call homeland the power of transformation cruelties, atrocities desolation, ruins love ties to form to disappear vows heart rending sleep, slumber to prolong, to lengthen amorous whispers to miss, to have a fond remembrance pains, sufferings to condense, to reduce existence, life to exist, to appear vaguely

khói hương tiền kiếp Selection 12 hoà mình vào bản nhạc ( tác phẩm) ngón tay điêu luyện lướt trên phím đàn nhớ thương man mác niềm vui trong sáng pha lẫn khao khát mãnh liệt sắc thái đa dạng thưởng thức đánh giá những lời tâm tình đầm ấm thiên nhiên mơ mộng ỹ nghĩa riêng tư thiêng liêng trang nhạc trong sáng du dương bóng mây rợp tới bình minh hửng sáng tràn ngập trong rực rỡ
BÀI DỊCH MẪU

incense prior existence to put one's self into work fingers skilled to dance on keyboard an inmense nostalgia bringt joys to blend, to mix desire strong, violent form, changing forms rich, manifold, multi - coloured to appreciate, to enjoy to evaluate, to comment words of confidence heart to heart words warm, paaionate dreamlike Nature innermost thoughts, personal thoughts sacred, noble movement bright, brilliant melodious, euphonious darkening shadows dawn, daybreak to be bathed in splendid, magnificent

Selection 10 There are some melodies, heard at a certani time, as if from afar off distance, ac if from the gloam of the past, and, as often, they exist, floating in our memories, reviving an old season of sunshine. In the faint resonance of the hostilities that wn out of life, hear you not the breezy breath of harmony rustling through the green bamboo trees in some deserted village, over the deep - blue mountains in the highlands, softly blowing up slender rice - stalks in thousands,

softly blowing up slender rice - stalds in thousands of young rice fields in the plateau? Hear yo not the gentle sweet - smelling breeze from the moonlit starry words, faintly audible, like the sound of a flying flute, like some music of early childhood. Oh, that beloved childhood, so innocent, so affectionate, still facinates us with something like the merry horsebe of the returning warrior? Those voyages of old into the unknown still throb sobhingly in dreams us satisfied until now, of adventures. Listening to the melody of Hon Vong Phu listening to the indifferent reverberation of a departure, a grief of separation, a broken - hearted return, is it that we are giving our ear to the song of our heart in the boundless world of reminiscenoes.
NOTES

The gloam of the past = vùng bóng tối dĩ vãng ( chữ "gloam" mượn của thơ John Keat) An old season of sunshine = mùa nắng năm xưa ( trùng phụ âm đầu "s" season sunshine) Sunshine = happiness, joy Breezy breath = hơi gió mát (trùng phụ âm đầu "br" breezy - breath) Harmory = sự hài hoà (hoà âm) Vì đang nói về nhạc nên chúng tôi chọn từ này. Moonlit = sáng trăng Starry = đầy sao Faintly audible = nghe phảng phất, nghe thoang thoảng. The voyages into the unknown = đi vào cõi vô định Lối đặt câu hỏi "Hear you not" chỉ gặp trong thi ca Anh. Cấu trúc câu, sự hài hoà ngữ âm, và sự chọn các từ tương đối cổ, được tổ chức lại và được xem là mục đích chính khi dịch đoạn văn trên và đoạn văn kế tiếp. Selection 11 Music! The music, tender and moving, when preduced, resembles innumerable waves dashing against the hurman heart. Praduced by separate musical instruments in a magic universe and by the strings of our bygones music

seem to come and revice, through those dear melodies, our old dreams of adventure. In musical compositions that musicans send to us there exist some bitter aroma of loneliness, some passionate sweetness of a love, profound enough to be life itself, some wine of sorrow brewed from memories always streaming in our veins, some call of the homeloand, some life - transforming force that is able to conquer tragedies and desolations, some love ties that come and go in an instant, some Lovers' heart - rending vows still lingering on in our slumbers and prolonging amorous whispers. Singing a song, I'd like to tell you words of love, words from so many springs coming to you only in one day, words from the yearning and passion of our unique existence. In these memory in this life. Selection 12 Dang Thai Son understood it thoroughly. He put all his self and soul into his work. His skilled fingers on the keyboard brought everyone back to more than an age before and they could hear again the song of Chopin's heart. The sound from the piano made the audience relive Chopin's deep sorrows and, like him, they felt seized with an immense nostalgia. Then , they were carried away by a noble enthusiasm, a joy and a desire, so violent, to live and love. Those are the first love's multi - coloured forms. Dang Thai Son forgot the presence of more than three thousand listeners, though he was playing for their enjoyment and evaluation. The audience also forgot him, though they were still looking at him. All was absorbed in a magic wored of sounds. All was listening to heart to heart talks with dreamlike Nature. The beauty of Nature embellishes and ennobles our personal feelings. These are Chopin's most brilliant and melodious movements. Longing, sadness delights, desire, dardening clouds, brghtening dawns. Then, at latst, all was bathed in the splendid sunlight of Spring. filled melodies can be faintly discerned the incense of a prior existence that can draw us together, once more

NOTES

to be carried away by = bị lôi cuốn đi bởi to be absorbed in = đắm mình trong to embellish = làm đẹp to ennoble = làm cho trở thành cao cả personal feelings = cảm xúc riêng tư Để thể hiện nhạc tính của bài văn, chúng tôi đôi chỗ có sửa đổi cấu trúc câu và dùng một vài từ chưa sát nghĩa lắm miễn là chúng có khả năng tạo sự cân đối, dồn dập, mạnh mẽ. Thí dụ phép điệp âm ( phụ âm đầu = alliteration) được tận dụng: self and soul, live and love, enjoyment and evaluation, heart to heart, embellish and ennoble, splendid sunlight of Spring, câu chót cố gắng sử dụng phép trùng phụ âm ( không hoàn toàn) và thủ pháp liệt kê (enumeration) "Longing, sadness, delights, desire, darkening clouds, brightening dawns". Selection 13 Ông ngồi xuống ghế, ngơ ngác như người mất hồn. Mấy hôm vừa qua, ông đã sống với hai chiều thời gian của mấy chục năm. Thời gian đã cật vấn ống, nhào nặn ông, phát xét và thúc đẩy ông. Nhìn lại mình, như qua một tấm gương soi công bằng và nghiêm khắc, ông thấy biết bao người đã quan tâm săn sóc đến ông, mà sự đèn đáp lạicủa của thực là ít ỏi. Ông mà là kể vô tình ư, ích kỷ ư? Dù sao thì những sự kiện dồn đập trong mấy ngày qua đã xới lộn dữ dội tâm hồn ông, phá vỡ thế cân bằng tinh thầm mà ông luôn luôn muốn có. Và kỳ diệu sao, sau những đảo lộn quyết liệt ấy, lúc này ngồi trêntàu, ông thấy bình tâm trở lại. Hơn thế nữa, một cái gì mới mẻ, tươi xanh đangdjnhen nhóm trong lòng ông. Cái đó đã bắt đầu từ đâu? Từ đôi bàn chân nhỏ xúi của cháu Thoa dẫm trên đất lạnh và cái nhìn trong trẻo của nó ? từ sự ân cần của bác Lận, bác Thơ ? Từ những câu hỏi của cụ Minh hay từ tìnhcảm của mẹ nó ? Từ những tấm hình liệt sỹ đặt trên bàn thờ ? Từ những gợi mở của kỷ niệm xa xưa ? Từ tiếng tàu đêm ? Haylà từ câu chuyện ríu ran của cô gái họ Đỗ ta gặp trên tàu ? Có lẽ từ tất cả những cái đó cộng lại.

(cf . Vũ Tú Nam, Mừng Xuân - Tiếng Chim) Selection 14 Những ban khoan ấy làm cho nhà hội hoạ không nhận xét được gì ở cô con gái ngồi trước mặt đàng kia. Những điều cô cùng nghe, công với những điều cô khám phá trên hai trang sách hay đang đọc giở của người con tria làm cô bàng hoàng. Có phải cái ánh sáng trong quyển sách rọi sang, làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể, và về con đường cô đang đi tới ? Có phải cái cảm giác bàng hoàng, đáng lẽ cô phải biết khi cô yêu, bây giờ cô mới biết, giúp cô đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cô đã bỏ, và yên tâm hơn về quyết định của mình ? Một ấn tượng hàm ơn khó tả đạt trên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và một cái gì đó nữa mà cô chưa kịp nghĩ kỹ. Cô loay hoay tìm trong túi xách. Nhà hoạ sĩ thì còn trở lại, nhưng cô, trong trời đất Tây Bắc bạt ngàn trong cuộc đời mông mênh nói chun, chốc nữa, chắc là cô sẽ đi luôn, biết mất... (cf . Nguyễn Thành Long, Giữa Trong Xanh) Selection 15 Sau mấy hôm đi ngày, đi đêm, rồi cái xóm quê hương đã hiện ra thật trước mắt Nhuần vào một buổi hoàng hô... Sao thấy nó vừa quen, vừa lạ. từng mái nhà ai ló ra kia, từng ngọn cây nhô lên khỏi rặng tre của vườn nào, từng lối đi tắt cánh đồng ấy phải vượt mấy con bờ cao...Nhuần còn nhờ rất rõ. Nhưng, lại vẫn có cái bâng khuâng như đi vào một nơi chưa hề đặt bước chân. Mà lạ thật, chứ không phải chỉ là tưởng tượng. Hai hàng phi lao bên đường đã lớn như thế kia ư ? Chính là lớp cây bọn Nhuần trong trước khi lên đường ra tiền tuyến. vậy mà bây gời, thân cây đã bằng cột nhà, cánh cửa chúng nó lực lưỡng vươn cao lên, và bóng mát toả rộng cả một vầng rồi. Con đường về làng quá quen thuộc này có hai hàng cây bỗng thành lạ. Mấy năm nay ở rừng,

toàn sống với cây, nhưng hai hàng phi lao ở đây, giữa lúc hoàng hôn này, đã làm Nhuần xúc động khác thường. (cf . Đào Vũ, Con đường Mòn ấy)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations) Selection 13 ngơ ngác = to be in a daze, to wear a bewildered expression mất hồn = to be like a lost soul, to be distracted hai chiều thời gian = two - dimensional time cật vấn = to cross - examine nhào nặn = to mould, to shape phán xét = to judge thúc đẩy = to urge, to push someone forward. tấm gương soi = mirror công bằng = impartial, just nghiêm khắc = austere, severe quan tâm săn sóc = to be concerned about, to look after đền đáp lại to repay, to discharge a debt of gratitude, to requite someone for a ít ỏi vô tình ( không nghĩa lý ghì) ích kỷ sự kiện (biến cố) dồn dập (đến dồn dập) xới lộn (đảo lộn) dữ dội tâm hồn phá vỡ thế cân bằng tinh thần kỳ diệu siervice insignificant unmindful, unconcerned heedless selfish events to come piling up to disturb, to shake, to perturb, to unsttle violently soul to unsttle, discompose epuilibrium, harmony mental, spiritual wonderful, strange

đảo lộn quyết liệt bình tâm mới mẻ tươi xanh nhen nhóm nhỏ xíu dẫm trong trẻo ân cần liệt sĩ bàn thờ gợi mở tàu đêm ríu ran Selection 14 băn khoăn nhà hội hoạ nhận xét khám phá trang sách bàng hoàng dũng cảm đánh giá nhạt nhẽo yên tâm quyết định ấn tượng khó tả dạt lên bó hoa háo hức mơ mộng ngẫu nhiên loay hoay tìm túi xách bạt ngàn biến mất Selection 15 xóm hoàng hôn quen lạ ló ( lấp ló)

disturbance decisive to be calm again, toi calm down again new fresh, vital to grow gradually tiny to tread on innocent conceerned, considerate dead hero altar suggestion, recollection night train merry bewilderment, pereplexty painter to notice to discover page shocked, puzzled heroic, courageous, brave evaluate, appreciate insipid, wishy - washy to be sure, to be convinced decision impression, feeling indefinable to rise up, to surge up bouquet of flowers thrill, quickening day-dreaming accidental, by chance to fumble handbag vast, immense vanish, disappear hamlet sunset, dusk familiar strange to pepp out

nhô lên lối đi tắt bờ bâng khuâng phi lao trồng tiền tuyến cột nhà lực lưỡng bóng mát xúc động khác thường
BÀI DỊCH MẪU

to jut out, to emerge short cut bank, embankment melancholy, depressed casuarina - tree to grow, to plant front column, pillar muscular, brawny shadow, shade moved strangely

Selection 13 He sat down, his face wearing a bewildered expresision, like a lost soul. Only within a few days had he experienced a life of some decades. Time examined and moulded him, judged and urged him. Looking at him self again in an impartial and austere mirror, he saw that so many people had been concerned about him an what he had done for their sake was too insignificant. Was he really an inconsiderate, selfish man? Anyway , events that had piled up on his head for a few days threw him into a great confusion and unsttled the mental poise that he had tried so far to maintar and how wondrful. After those decisive disturbances, now, seated in the train, he felt his mind was under control again. And something more than that, something new and fresh was growing steadily in his soul. Where did it come from? From the tiny feet of Thoa, his grandchild, that trod on the freezing ground and her innocent eyes? From Minh's questions or his mother's feelings? From the picture of the dead soldier on the altar? From the recollection of old memories? From the whistle of the night train? Or from a cheerful talk of a girl, whose last name was Do, that I met on the train? Perhaps from all of them. Selection 14 Overcome with perplexity, the painter could by no means notice anything about the girl seated over there. The same things she heard, as well as what she found out in two half - read interesting pages from the young man's book, gave

her a big shock. Was it true that the light from the book enabled her to understand more about the way she was going on? Was it the feeling of bewilderment that the would have known before when she was inlove and now she came to know, the feeling that enabled her to be more certain about her decision? An indefinable feeling of gratitude surged up in her heart. Not only due to the big bouquet of flowers that accompanied her in the first voyage into life. another bouquet he had given her by some chace: the bouquet of thrills and dreams. And also due to something else that she did not have time enough to think about. She fumbled in her handbag. The painter could come back, but she, in this vast Tay Bac sky, in this immense life, would perhaps in a short while go for good and never see him again.
NOTES

For good = (forever) mãi mãi Selection 15 After a few days of walking day and night, Nhuan caught sight of her native hamlet in the twilight. It looked half - strange, half - friendly. There jutted out some houses, there emerged some trees from the bamboo hedge about some garden, there were short cuts through some high embankments to that field.. Everything she had known so well, and yet her heart was filled with some indefinable sadness as though this had been the first time she set her foot on this land. And it was really strange and not du only to her fancy. Was its true that the rows of casuarina trees on either side of the front. And now, look at it? The trunk was as big as the house colum, its branches were muscular and rose straight up, and its shadow was cast wide and large on the ground. With these two's rows of trees the road that had led her to the village so many times before now looked like a stranger. For some years she had been living in the woods and feeling at ease with trees, but here, right in this twilight, these casuarina - trees filled her with un speakable emotions.
NOTES

Overgrown = lớn quá To feel at ease = cảm thấy thoải mái Unspeakable emotions = những cảm xúc không thể diễn tả nên thành lời

Part three PHONG CÁCH KHOA HỌC (The Formal Style) Từ khoa học"mà chúng tôi dùng ở đây không có nghĩa là "Khoa học kỹ thuật ". Chúng tôi muốn nói đến một phong cách viết văn được tìm thấy trong các sách khảo luận, phê bình văn học, nghiên cứu triết học, xã hội v.v... nói chung là một phong cách nghiêm tức trịnh trọng (formal). Loại phong cách này cũng cõn đặc điêm riêng của nó không thể lẫn lộn với phong cách hội thoại (informal) và phong cách văn học(Literary). Về mặt từ vựng, ta thấy có nhiều thuật ngữ chuyên môn hơn, nặng về phần chĩnhác hơn là phần tác dụng đến cảm tính người đọc nếu so với phong cách văn học. Nhưng nếu so với phong cách hội thoại vốn mang bản chất bìnhdân và trực tiếp thì phong cách khoa học lại nặng về hình thức và dài dòng văn tự hơn Geogre orwell đã viết bài Politics and the Englíh language để phê bình lối viết văn cầu kỳ bí hiểm này. ở đây chúng tôi không đi sâu và cũng không phê phán mà chỉ trình bày các khuynh hướng chủ yếu trong loại phong cách này có hai nhận xét sau đây về phong cách khoa học. 1. Về mặt từ vựng mang những đặc tính sau: a. Dùng từ trừu tượng hơn là dùng từ cụ thể. Thí dụ: mental reatardation - stupid (chậm phát triển trí tuệ) - (ngu) b. Dùng từ bác học ( learned words) hơn là từ phổ thông. Thí dụ: Sylph -like Valiant Unflatgration Confabulate Anglo - Saxon. c. Dùng từ ngoại quốc (foreignism) hơn là dùng từ bản xứ. Thí dụ; slender barve fire talk, ohat

Từ bác học bao gồm các từ gốc La tinh, Hi lạp hơn là số từ thuộc gốc

Cul de sac: ngõ bí, cùng đường ancien regime: chế độ cũ, (quý tộc) (Pháp) dous ex machina: ông tiên, bà tiên xuất hiện (la tinh) ( ý nói giải quyết câu chuyện một cách ấu trĩ không lô gic) status (La tinh) Weltanschauung: thế giới quan d. Đức tránh không sử dụng động từ: Thiên về danh từ hoá động từ. Thí dụ: Prior to the Vanderpool committee investigation thay vì : Before the Vanderpool comitee inves-tigated Câu đầu thuộc phong cách hính thức (formal) Câu hai gần gũi với phong cách hội thoại hơn e. Khi không thể tránh được việc sử dụng động từ thì đồng từ được chon thường là một đoản từ. thí dụ : to hve the belif - to velieve to pht emphasis on - to emphasize. f. Động từ được chọn cũng mơ hồ, trừu tượng như danh từ (thường ở dạng thụ động cách). thí dụ : This situation arisee Religion was begun by man as a solution for... g. Động từ được Hy lạp hoá đến mức tối đa Thí dụ : to villagize, to moisturize Một tác giả người Mỹ có chế riễu lối dùng - ize thêm vào động từ bằng đoạn văn sau đây: We didrze, we carlirize, any day we may begin to futurize. We also itinerize, relirize, reliablize and we not only decontaminate and dehumidify but we debureaucratize and we deinsectize We are, in addi-ship with one anothr. diarize = viết nhật ký (từ "diary" nhật ký) quo: hiện trạng

earlirize = nhật ký = to get up early futurize itinerize reloaablze decontaminate dehumidìy debureaucratize deinsectize to fellowship suy nghĩ, hoạch định tương lai phấn khởi, phát động tin cậy được giải độc giải ẩm, làm cho hết ẩm phá vỡ quan liêu, chế độ hành chính lề mề sát trùng làm bạn (= to make fr)

h. Rất thích sử dụng các tiến tố (prefixes) hay hậu tó (suffixes) có gốc La tinh, Hi lạp.Gần đây, theo nhà báo Rovert E. Morseberger viết trên tờ New yorl Times Book Review, trong kho tàng tiếng Anh tràn ngập "những quái vật ngôn ngữ"(linguistic monsters) tận cùng bằng rama và thon. Trong tiếng Anh từ lâu đã tồn tại chứ "panorama"(toàn cảnh). Chữ này được tạo thành từ hai ngữ tố Hi lạp. pan = tất cả, toàn (= all) horama = cảnh = (= view) Từ đó ta có tràn lan các từ sau : cinerama = (kinema + horama) bananarama = (banana + rama) (bán chuối đắt như tôm tươi) tomatorama = (tomato + rama) (bán cà chua đắt như tôm tươi) beanarama = (bean + rama) Còn về hâu tố - thon xuất phát từ Marathon của Hi lạp chỉ một cuộc thu sức chịu đựng dẻo dai (endurance contét). Bây giờ hậu tố thon tách ra và chúng ta có những từ quái đản như sau (không biết nghĩa là gì ?) telethon, walkathon, talkathon v.v...i. Tránh không dùng giới từ (prepositional phrases) bằng các đoản ngữ giới tư (prepositional phrases Thí dụ : những đoản từ ngữ sauđây rất thịnh hành in view of in viw of the fact that with reference to with regard to

as a result of from the standpoint of

with a view to in association with in connection with

(2) Về mặt cú pháp mang những đặc tính sau : a. Nghiêng về sử dụng câu phức, chồng chéo nhiều mệnh đề phụ, nhiều đoản ngữ chuyển tiếp hay bổ ngữ (modifying phrases) b. Nghiêng về sử dụng cấu trúc thụ động (pasive voice) nhiều hơn chủ động ( active voice) c. Danh từ hoá hầu hết các động từ , do đó cấu trúc câu trở nên nặng nề, cầu kỳ, và phức tạp hơn. d. Số lượng từ kép tăng rất nhiều và chiếm tỷ lệ cao trong phong cách khoa học. Đoạn văn tiêu biểu sau đây có đầy đủ đặc tính nêu trên. "While developing the above outline, various aspect were taken into consideration, particularly with regard to the playing of the shorale finale of Beethoven's "Ninth" which is considered by many to be the greatest piece of music of the whole era of republicanism and democracy. It was recalled that in Germany the words to Schiller's poem, "One to Joy" used there in with reference to the brotherhood of man, were changed and finally banned by Government decree, hence the playing of this part of the "Ninth" would seem exceptionally appropriate for this occasion. In closing the program it is suggested that reference might be made to the task that still lies ahead for the people of the United States and of other United Nations in helping to rebuild the world. The tune "Old Hunred" included in the above outline, sung with organ accompaniment by a choral group, might be appropriate in this connection. (the New York Times (Trong khi khai triển dự án phác thảo nói trên nhiều khía cạnh khác nhau cần phải được cứu xét, đặc biệt có liên hệ đến việc trình diễn đoạn hợp xướng

cuối cùng trong bản giao hưởng số 9 của Beethoven mà nhiều người cho rằng là tác phẩm âm nhạc vĩ đại nhất của toàn bộ kỷ nguyên cộng hoà và dân chủ. - Người ta nhớ lại rằng ở Đức những từ dùng cho bài thơ của Schiller, "tụng ca gởi niềm vui" được sử dụng trong đó để nói đến tình anh em giữa con người, bị thay đổi và cuối cùng bị cấm chỉ do một sắc lịnh của chính phủ, như thế việc trình diễn phần này của bản giao hưởng số 9 sẽ đặc biệt thích hợp cho cơ hội này. Để kết thúc chương trình người ta gợi ý rằng cần phải lưu tâm đến cái nhiệm vụ còn nằm trước mắt đối với dân tộc Mỹ và các quốc gia Liên Hợp Quốc khác trong việc xây dựng lại thế giới. Khúc ca "Old Hunred" có trong chương trình phác thảo nói trên, được hát do một ban hợp xướng có đệm theo đàn organ, có thể thích hợp trong trường hợp này". Chúng ta hãy nghiên cứu sơ qua đoạn văn trên. - Đoạn văn mở đầu bằng một dangling elliptical clause (một lối ngữ pháp nghiêm trọng), bởi vì chúng ta không biết ai là chủ của động từ "develop" bởi vì tiếp liền sau đó là một câu ở thụ động cách. "While developing...various aspects were taken into consideration". Giáo sư Robert Waddell có nhận xét rằng lối sử dụng "dangling modifers" như thế rất nhiều trong thể loại này. - "Various aspects" nhiều khía cạnh khác nhau. Khía cạnh gì? của vấn đề nào? không rõ. Đã vậy cấu trúc câu còn ở dạng thụ động và bắt liền luôn với một đoản ngữ "particularly with regard to": chẳng còn câu văn nào tối tăm bí hiểm hơn. - "It was recalled...." bắt đầu đoạn thứ hai lại là một cấu trúc thụ động cách. "Therein" "ở đó" ở đó là ở đâu?.... bắt đầu đoạn thứ ba cũng là một cấu trúc thụ động "It is suggested that" - "In closing the program" chúng ta có một lối ngữ pháp như trong đoạn đầu. Đây là một dangling gerund phrase không ai biết chủ của động từ "closing" - Connection có phải là "Occasion " Chỉ tác giả mới có thể trả lời. Phong cách hình thức này, tuy bị đả kích dữ dội, nhưng vẫn phát triển mạnh ở Anh, Mỹ. Ngay cả Bertrand Russell, một triết gia lớn của Anh, khi

sang Mỹ diễn thuyết, đã bị nhà báo chê là quá thô sơ khi ông chọn đề tài là "Words and Facts" (Chữ nghĩa và sự kiện) và sau đó ban tổ chức phải buộc Russell tìm một đầu đề dài dòng văn tự nghe có vẻ kiêu hơn. Là người phiên dịch, chúng ta không nên sa vào cái lỗi dài cà sa, viết văn rậm như lông bò của những nhà bác học Anh, Mỹ, nhưng nếu sa vào phong cách văn học hay hội thoại thì cũng đi sai đường. Cần tham khảo và đọc nhiều loại văn này để rút một kinh nghiệm nếu chúng ta phải đi sâu chuyên dịch về đề tài này.
TRANSLATION EXERCISES

Selection 1 Như chúng ta đã biết, ngay vào buổi bình minh của thời kỳ xa xưa, lúc con người đang chìm đắm trong đêm tối huyền bí, thì nền văn học, nghệ thuật Hy lạp cổ đại xuất hiện, đã làm cho Châu âu phải kinh ngạc về các vấn đề lý tưởng, về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến. Mỹ thuật Hy lạp cổ đại nói chung, đặc biệt là điêu khắc nói riêng, đã tạo nên những lực sĩ khoả thân, những tượng Kô - rê độc đáo về tính trong sách và giản dị, về vẻ đẹp hài hoà cân đối. Qua các pho tượng này, người xem nhận rõ được tính hiện thực sâu sắc, tính lạc quan anh hùng, phẩm chất cao cả của những con người Hy lạp xưa kia. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, nền văn nghệ Hy lạp( trong đó có bi kịch, mỹ thuật) đã thức tỉnh niềm tự hào, tin tưởng vào con người vào chính bản thân mình, tiêu biểu là con người công dân, người chiến sĩ yêu nước, có cái đẹp toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần, tập trung trong hình tượng những đấu sĩ, những nhà thể thao khoẻ đẹp. (cf. Nguyễn Phúc, những khuynh hướng chủ yếu của hội hoạ tư sản hiện đại) Selection 2 Dòng tư tưởng dân chủ và ý thức tập thể của nhân dân âm ỉ từ rất lâu ở bên dưới đáy xã hội, ở trong các làng mạc, ở các phố Phường kẻ chợ tạo thành một cơn lũ lớn đang đe doạ thành trì phong kiến có sự phân hoá: một mặt có những tên nịnh thần bày mưu cho vua chúa tiêu diệt phong trào nông dân, hoặc những tên bồi bút phong kiến, những kẻ tầm chương trích cú những con vẹt tứ thư ngũ kinh, những loại người này đã bị nhân dân phê phán đả kích bằng nhiều

cách, mặt khác lại có những nhà trí thức phong kiến thức thời liên tục đặt vấn đề dân sinh dân lợi thành quốc kế, cho nên được quần chúng mến yêu. Đã đến lúc nhân dân muốn thay đổi nền văn hoá đó. Trong nhân dân đã xuất hiện hai loại chiến sĩ đánh vào thành trì khác nhau của phong kiến bằng hai phương tiện khác nhau. 1. Đánh nhau bằng vũ khí là những người cầm vũ khí thật sự, những anh hùng nghĩa quân nông dân. 2. Đánh nhau bằng văn hoá là những người kể chuyện ca vè hay diễn trò đang làm sống lại lịch sử của người lao động trong quá khứ và phản ánh kịp thời cuộc sống chiến đấu mới của đông đảo nhân dân bằng văn học phê bình, hài hước, châm biếm thơ ca chữ tình, diễn ca lịch sử và sân khấu tuồng, chèo và trò rối. (cf. Cao Huy Đỉnh, tìm hiểu tiến trình văn học dân gian) Selection 3 Cũng theo Frớt, thường thức nghệ thuật chẳng qua là hình thức nguỵ trang những ham muốn vô thức. Nghệ thuật giống giấc mở ở chỗ vô thức, nhưng khác giấc mơ ở chỗ giấc mơ là phi xã hội, mang tính chất cá nhân, còn nghệ thuật làm cho người khác thông cảm và làm cho họ thoả mãn trong những ham muốn cũng vô thức ham muốn của tác giả "Người nghệ sĩ biết gắn cho những giấc mơ trong vô thức của mình một hình thức mất hết tính cách cá nhân làm cho người khác khó chịu và trở thành một nguồn hưởng thụ cho người khác. Nghệ sĩ cũng biết làm cho sự vật đẹp lên để che giấu nguồn gốc đáng nghi. Nghệ sĩ còn có quyền lực bí ẩn nhào nặn các vật liệu thành hình ảnh trung thành của trí tưởng tượng vo thức, làm cho trí tưởng tượng này bày ra một nguồn khoái lạc đủ để giấu hay huỷ bỏ, dù chỉ là tạm thời những sự dồn ép. Thực hiện được những điều đó, nghệ sĩ có thể hiện cho người khác niềm an ủi trong sự hưởng thụ vô thức của chính họ, nghệ sĩ vì thế được mọi người cám ơn và kính phục và bằng cách đó đạt được những điều trước kia chỉ có trong tưởng tượng của mình thôi: đó là danh vọng, quyền lực, và tình yêu" (sđd, tr . 447). Tức là nghệ sĩ có thể cho

phép người ta thoả mãn những ham muốn tính dục, những ham muốn tội lỗi mà không bị chê trách, bị lên án. (cf. Phạm Văn Sỹ, về tư tưởng và văn học Phương Tây hiện đại)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations) Selection 1 Buổi bình minh của thời kỳ xa xưa chìm đắm đêm tối huyền bí văn học nghệ thuật Hi lạp cổ đại kinh ngạc vấn đề lý tưởng mẫu mực đề cập đến mỹ thuật (nghệ thuật) điêu khắc sáng tạo tượng lực sĩ khoả thân độc đáo tính trong sáng giản dị vẻ đẹp hài hoà cân đối tính hiện thực sâu sắc tính lạc quan anh hùng phẩm chất cao cả lịch sử nhân loại nền văn nghệ bi kịch thức tỉnh niềm tự hào tin tưởng The dawn of civilization to drabble in , to squelch in, to flounder in mysterious nights literature the arts Greek ancient surpried, amazed question of ideals models, patteras to touch upon art sculpture to create statue athlete haked original purity simplicity beauty harmonious realism deep, profound optimlsm heroie noble qualitios history mankind humanity the arts tragedy to awaken pride, self - confidence belief, confidence

tiêu biểu con người công dân người chiến sỹ yêu nước cái đẹp toàn diện về thể chất về tinh thần tập trung trong hình tượng đấu sỹ những nhà thể thao khoẻ đẹp Selection 2 dòng tư tưởng dân chủ ý thức tập thể nhân dân âm ỉ đáy xã hội phố phường kẻ chợ tạo thành (gây ra) cơn lũ đe doạ thành trì phong kiến phân hoá ninh thần bày mưu tiêu diệt phong trào nông dân bồi bút tầm chương, trích cú con vẹt tứ thư Ngũ Kinh phê phán đả kích nhà trí thức

typical citizen patriotic warrior perfect beauty physical spiritual to centre, to focus, to converge, to cencentrate images wrestler, gladiator athletes strong beautiful, handsome current of thoughts democratic collective consciousness people to brew, to smouder bottom society streets, towns city, capital to bring about, to cause flood to threaten, to menace fortress, rampart feudalism divided, at avariance ass - kisser, flatters to plot, to lay a scheme, to devise to destroy, to cut into pieces, to wipe out movement peasants servile writers acadermic, bookish parrot the Four Books The Five Canons to criticize to attack intellectual

thức thời liên tục đặt vấn đề dân sinh dân lợi quốc kế quần chúng thay đổi nền văn hoá chiến sỹ phương tiện vũ khí người kể chuyện ca vè diễn trò làm sống lại lịch sử người lao động phản ánh kịp thời cuộc sống chiến đấu phê bình hài hước châm biếm thơ ca trữ tình diễn ca lịch sử sân khấu tuồng chèo trò rối Selection 3 thưởng thức hình thức nguỵ trang ham muốn vô thức giấc mơ phi xã hội tính chất cá nhân thông cảm thoả mãn tác giả

enlightened, open - minded ceaserlessly to raise the question people's life people's interests national project the mass to change culture fighter, combattant means, devices wwapons minstrels, narrators of stories in verse to play to revive history labourers to reflect timely life of struggle critical humorous satirical poetry lyrical history in verse stage classical drama operetta marionette - show, puppet - play

enjoyment disguise desires unconscious dream asocial individuality sympathy satisfied the artist

gắn cho khó chịu nguồn hưởng thụ nguồn gốc đáng nghi quyền lực bí ẩn nhào nặn vật liệu hình ảnh trung thành nguồn khoái lạc giấu huỷ, bỏ tạm thời dồn ép thực hiện hiến cho nguồn an ủi kính phục danh vọng cho phép ham muốn tính dục tội lỗi chê trách lên án
BÀI DỊCH MẪU

to give, to provide uneasy, ill at ease source of enjoyment suspicious source power mysterious, secret to knead, to mould raw materials image faithful source of pleasure to hide, to conceal to get rich of temporary repression top realize to offer, to give consolation to respect, to help in high esteem fame, reputation go to allow, to permit sexual desires sinful to blame, to reprove to condemn

As the know, in the dawn of civilization, when man was plunged deep in the abyss of night, ancient Greek arts and litrerature made its appearance and later the whole Western world was overcome with astonish at its ideals and artistic model. Ancient Greek arts in general and sculpture in particular created statues of naked athletes and figurines of Koresia which are set great store by for their purity, simplicity, and harmony. With regard to these statues the admirer could have a thore understanding of Greek deep - probing realism, heroic optimism, and noble qualities in the old days. For the first in the history of mankind, Greek art ( tragedies and arts included) has awackened man's pride and confidence in himself, typical of which is the image of man -citizen an man -patriot whose grace, exemplified in wrestlers and well - built athletes, can be considered perfect, physically and spiritually.

NOTES

And later: và sau này. Cần phải thêm vào vì lúc đó chưa thể có Âu Châu để mà "kinh ngạc" (đó là thời điểm thế kỷ thứ 5 trước Tây lịch). The abyss of night: hố thẳm của đêm tối ( không nên dịch là "mysterious" hay "secret" câu sẽ trở thành vô nghĩa) To set great store by: đánh giá cao Exemplified: được cụ thể hoá ra Đoạn văn trên , nếu nói theo danh từ của nhà ngôn ngữ học Trần Ngọc Thêm ( xem quyển "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt", nxb Khoa học xã hội, Hà Nội , 1965, tr.334) vi phạm nhiều lỗi "Liên kết lô gíc" cần phải đọc kỹ trước khi dịch. - Ví dụ: "... thì nền văn học, nghệ thuật cổ đại Hi lạp xuất hiện, đã làm cho Châu âu phải kinh ngạc". Đây là " sự mâu thuẫn giữa các đơn vị tham gia liên kết lô gíc", bởi vì đọc câu trên ta có thể hiểu lầm rằng Châu âu còn tồn tại trước cả Hi lạp cổ đại, nên khi nền nghệ thuật Hi lạp xuất hiện ra nó mới kinh ngạc như vậy, trong khi sự thật lịch sử không phải như thế. - Câu : " về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến". Nếu hiểu "của nó" đây là "của Hi lạp" thì đoản ngữ "đề cập đến" hoá ra thừa. Và điểm rắc rối là "đề cập đến" là một đỏan ngữ - ngữ động từ nên đòi hỏi phải có chủ ngữ. ở đây "những mâu thuẫn nghệ thuật của nó" vì đứng trước ngay, "đề cập đến" nên có thể xem chủ ngữ, trong khi bản thân chủ ngữ này đang làm chức năng tân ngữ gián tiếp cho "kinh ngạc về". Đáng lý ra cần phải viết: ".......về những mẫu mực nghệ thuật mà có đề cập đến" hoặc "...về những mẫu mực nghệ thuật của nó" - Câu " tiêu biểu là con người công dân, con người yêu nước" khá mơ hồ, lỏng lẻo về tính liên kết. Tiêu biểu cho cái gì? Tiêu biểu cho "niềm tự hào, tin tưởng" , hay tiêu biểu cho "nền văn nghệ Hi lạp". ở đây tôi hiểu là tiêu biểu cho "nền văn nghệ Hi lạp".

- Câu "có cái đẹp toàn diện...." do hai cái dấu phẩy ở hai đầu nên không biết bổ nghĩa cho đoạn nào đi trước, không biết chủ ngữ của động từ "có" là nhóm từ nào? - Câu "tập trung trong..." cũng thế, không xác định được chủ ngữ của động từ "tập trung". Selection 2 The storm of democratics ideas and people'Sở khanh : collective consciousness that had been brewing and boiling for a long time at the bottom of society, in hamlets and villages, in towns and cities, was in the danger of causing a great flood that could make a clean sweep of the feudal fortress divided among two parties; on the one hand, flatterers, who urged the king to exterminate peasant uprisings, or servile writers, bookish pedants, who learned the Four Books and Five Canons by rote and were harchyly criticized in various ways by people : on the other hand, enlightened intellectuals, who ceaselessly raised the question of people's life and interests and considered it a nation - wide vital problem and thus were fondly sung by the mass. It was high time for people to be in need of a new culture. From the very heart of peole emerged two kinds of warriors attaching the feudal fortress with two different weapons. 1. The real warriors, who were brave peasants, had to resort to real arms in their struggle. 2. The cultural warrious, who related stories in verse or performed to serve the purpose of reviving the Labourer's history in the past and reflecting timely a new life of struggle in the vast majority of people by means of critical literature, homor, satire, lyrical poetry, histories in verse, traditional drama and operetta, and marionette - shows.
NOTES

Brewing and boiling To cake a clean sweep To urge Nation - wide vital problem To be fondly sung To resort to arms

Nhen nhóm sôi sục Xoá sạch, cuốn sạch Xúi dục Vấn đề trọng yếu có được ca tụng một cách yêu mến Phải cầm đến vũ khí

Selection 3 Also according to Freud, artistic enjoyment is but a disguise to camouflage unconscious desires. Art, like dreams, in unconscious, but, unlike dreams, which are asocial and individual, it can establish communication with the others and satisfy their desires, which are unconscious like the atrtist's. "The artist knows how to clothe his unconscious dreams in forms that can be come a source of enjoyment for the others after he has deprived them of the self centredness that makes the others ill at ease. The aritst knows how to embellish things with a view to camouflaging their suspicious orgin. He takes possession of a mysterious power that can knead raw materials into faithful of the unconsicious fancy and this fancy is made to bring a source of pleasure enough to camouflage or cancel, though temporarily, repressed impulses. Having realized these things, the aritist can offer the others an consolation in their unconscious enjoyment, and thus he will be thanked and held in high esteem, by means of which he can attain those things that have existed only in his fance before: fame, power, and love " (of. Cit, p. 447). In other words, the artist allows one to satisfy his sexual or sinfull desires without blame or condemmation.
NOTES

To camouflage To deprive someone of something Self - centredness

Nguỵ trang Tước bỏ cái gì của ai Tính vị kỷ, quy tất cả về mình (danh từ phân tâm học. Đừng dịch là

"individuality" ở đây) With a view to Nhằm mục đích Fancy Trí tưởng tượng ( hay là "fantasy") John Gohen, tác giả của quyển "Humanistic Psychology" (nxb , Collier, N.Y. 1958, tr. 202) có viết về quan điểm của Freud như sau: "Freud có quan điểm cho rằng nhà văn giống như đứa trẻ chơi đùa. Anh ta sáng tạo ra một thế giới của trí tưởng mà anh coi là thật. Anh nguỵ trang nó làm sao cho tính vị kỷ của nó không bị lộ liễu và như vậy làm cho người đọc có thể thưởng thức chính trí tưởng tượng của anh ta mà không cảm thấy tội lỗi, trách móc hay phải xấu hổ".

(Freud took the view that thw writer is rather like a child at play. He creates a world of fantasy which he himself takes very seriously. He disguises it so that its self - centredness is not apparent, and hence enables the reader to enjoy his own fantasy without guilt, reproach or shame.) Selection 4 Vậy thì đâu phải khởi nghĩa nông dân ở nửa đầu thế kỷ 19 đã "khuyến khích" tư bản thực dân ở Pháp can thiệp xâm lược nước ta. Phải nói ngược lại rằng những chính sách thống trị của nhà vua nhà Nguyễn, từ Gia Long đến Thiệu Trị đã bần cùng hoá nghiêm trọng nhiều tầng lớp xã hội mà trước hết là nông dân, huỷ hoại nặng nề mọi tiềm lực của đất nước, làm tổn thương khối đoàn kết của cộng đồng dân tộc bằng nhiều thủ đoạn bóc lột, đàn áp, và chia rẽ. Thực trạng xã hội Việt Nam trong hơn 50 năm thống trị của triều Nguyễn, như đã trình bày ở chương đầu cuốn sách này, buộc chúng ta không thể không xét đến trách nhiệm của triều Nguyễn trong việc làm cho đất nước rơi vào tay thực dân Pháp ở giữa thế kỷ 19. Tự Đức lên ngôi năm 1847 thừa hưởng một "di sản" khánh kiệt do hậu quả những chính sách thống trị của các triều vua trước, mặt khác chính bản thân Tự Đức cũng lại đẩy sự khủng hoảng của Triều Nguyễn đến mức trầm trọng hơn, không cứu vãn được nữa. ý thức được tình hình bi đát của triều đại mình. Tự Đức nhiều lần xuống chiếu "tìm người hiền và cầu lời nói thẳng" nhưng trong thực tế nhiều bản điều trần cải cách, canh tân đều bị nhà vua và triều thần gạt bỏ. (cf. Nguyễn Phan Quang, Phong trào nông dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ 19) Selection 5 Những yếu tố của lịch sử, dưới dạng các truyền thuyết và những bài dân ca, đã có từ rất xa xưa ở mọi dân tộc. Trên cơ sở những yếu tố ấy, dần dần hình thành những câu chuyện có mạch lạc, những bài tường thuật về các biến cố có thực, được sẵp xếp theo trình tự thời gian. Tiền đề quan trọng nhất cho sự xuất hiện các câu chuyện có đầu đuôi mạch lạc về quá khứ là sự nhận thức thời gian như một quá trình liên tục và

không quay trở lại. Nhận thức đó ngày càng sâu sắc. Nghiên cứu tâm lý trẻ em, chúng ta thấy rõ ràng đến một giai đoạn phát triển nhất định nào đấy về thể chất và trí óc, các em mới bắt đầu biết nhận thức. Hơn nữa lúc đầu biểu tượng về thời gian của trẻ em rất mờ nhạt, quá khứ chỉ là tất cả những gì đã có trước hiện tại. Dần dần, các ém mới biết phân biệt những gì xảy ra ngày hôm qua khác với những gì xảy ra ngày hôm kia. Có lẽ, người cổ xưa cũng đã phải trải qua một chặng đường như thể để thể hiểu được thời gian. Sự quan tâm của các nhà dân tộc học về các dân tộc đang sống ở những giai đoạn khác nhau của sự phát triển văn hoá, xã hội xác nhận điều đó. CF.NA ẻôphêép, Lịch sử là gì ? bản dịch Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội I Selection 6 Thế nhưng trong thực tế thì người nông dân Nam Bộ mỗi ngày mỗi lâm vào cảnh túng đói. Cuộc sống của họ như đã đi ngược chiều với sự gia tăng diện tích canh tác và sản lượng thóc gạo Sở dĩ có tình trạng này, hiển nhiên, không phải vì đất đai Nam Bộ đã quá khắc nghiệt với những người dân sống ở đây hay vì người nông dân Nam Bộ đã không đủ cần cù, mà chính là vì một chế độ phân phối xã hội bất công và không hợp lý, khởi đầu từ dưới thời Nguyễn và được đẩy mạnh dưới thời thuộc Pháp. Trong chế độ phân phối xã hội này, người nông dân, người trực tiếp cầm cày thì lại không có đất hoặc thiếu đất, người trực tiếp sản xuất ra. Đất họ khẩn hoang bị rơi vào tay người khác để rồi cuối cùng họ hoặc vẫn là những người cày thuê cuốc mướn, ăn đói mặc rách hoặc trở thành những tá điền lãnh canh từ bốn đến năm mẫu, vì phần lớn số thóc họ sản xuất được từ 40% đến 60% hay hơn nữa, phải đem nộp cho địa chủ. Ruộng đất thay vì nuôi sống người nông dân thì mỗi ngày một trở thành phương tiện để cho một thiểu số bóc lột họ và làm giàu. Tình cảnh thật là trớ trêu: diện tích đất canh tác càng gia tăng thì người nông dân càng cực khổ, điêu đứng.... (cf. Huýnh Lúa ( chủ biên) , lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations)

Selection 4 Khởi nghĩa Lửa đầu khuyến khích tư bản thực dân can thiệp xâm lược ngược lại chính sách cai trị nhà Nguyễn bần cùng hoá nghiêm trọng nhiều tầng lớp xã hội nặng nề tiềm lực tổn thương khối đoàn kết cộng đồng dân tộc thủ đoạn bóc lột đàn áp chia rẽ thực trạng xã hội thống trị trình bày chương buộc xét đến trách nhiệm rơi vào( tay ai) lên ngôi thừa hưởng di sản khánh kiệt do hậu quả đẩy sự khủng hoảng trầm trọng không cứu vãn được uprising the first half to encourage capitalist colonist to meddle, to intervence to invade on the contrary policy to rule the Nguyen dynasty to imporerish harshly, greatly social strata greatly, exceedingly potential power tp damage, to ruin unity community inational fraud, trick, intrigue exploitation oppression division status quo society rule, domination to present, to expose chapter to force to take into consideration responsibility to fall into someone's hands to ascend the throne, to come to the throne to inherit legacy, inheritance, fortune exhausted, bankrupt as a result of to speed up crisis serious incorrigible, irremediable

ý thức được tình hình bi đát chiếu người hiền lời nói thẳng trong thực tế bản điều trần cải cách canh tân triều thần gạt bỏ Selection 5 yếu tố dạng truyền thuyết dân ca từ rất xa xưa cơ sở dần dần hình thành câu chuyện mạch lạc bài tường thuật biến cố sắp xếp theo trình tự thời gian tiền đề quan trọng sự xuất hiện nhận thức quá trình liên tục không quay trở lại sâu sắc tâm lý trẻ em giai đoạn phát triển nhất định về thể chất về trí óc biểu tượng mờ nhạt phân biệt trải qua chặng đường

to be conscious of tragic situation the royal decree men of ability outspoken words in fact petition reformation improvement the court to dismiss factors, elements form legends folksongs peoples, nations basis, foundation gradually to form tales, stories coherent, consistent accounts, reports events to arrange in chronological order prerequistite important, indispensable appearance recognition process continuous, uninterrupted irrevocable keen, penetrating child's psyscholosy stage davelopment definite physical mental, intellectual symbol, representation dim, obscure, vague to distinguish to undergo, to experience stages of the jpourney

sự quan sát các nhà dân tộc học sự phát triển văn hoá xác nhận Selection 6

observation ethnologists growth, development culture to affirm, to assert.

Nam bộ Cochinchina cảnh túng đói poverty and famine đi ngược chiều to run counter to sự gia tăng increase diện tích area canh tác cultivation sản lượng quantify of products thóc gạo rice sở dĩ the reason why tình trạng situation hiển nhiên obviously khắc nghiệt harsh, inclement cần cù hard- working chế độ phân phối distribution, allocation xã hội social bất công unjust không hợp lý unreasonable đẩy mạnh to speed up thời thuộc Pháp the French Protectorase người trực tiếp cầm cày ploughman đất land thiếu đất short of land người trực tiếp sản xuất procucers làm chủ to own, to possess sản phẩm products, goods khẩn hoang to reclaim cày thuê cuốc mướn hired ploughmen ăn đói starvation mặc rách poverty, penury tá điền tenants lãnh canh to pay rent in kind chế độ lãnh canh metayage system Chữ "métavage" xuất phát từ tiếng Pháp, theo định nghĩa của từ điển Larousse, nghĩa là " một hình thức hợp đồng trong đó người khai thác sở hữu chủ một mảnh ruộng chia xẻ với nhau hoa lợi từ mảnh ruộng đó" (forme de bail,

où l'exploitant et le propriestaire d'un domaine rural se partagent les produits) .Người nông dân lãnh canh là "métayer". Theo từ điển của nhà xuất bản Khoa học xã hội [ từ điển Anh - Việt] thì "métayage" được dịch là 'tô rẽ đôi" nuôi sống thiểu số làm giàu trớ trêu diện tích canh tác cực khổ điêu đứng
BÀI DỊCH MẪU

= = = = = = =

to sustain, to support minority to make profits ironical, paradoxical riceland miserable in dismal conditions.

Selection 4 Hence is was not peasant uprisings in the first half of the nineteenthcentury that "encouraged" French colonial capitalists to intervene in our affairs and invade our country. On the contrary, it must be asserted that the ruling policies of the Nguyen emperors, form Gia Long to Thiei Tri, had been greatly impoverished variuous social strata, in which the peasants were the class that bore the breent, seriously damaged the national potential, and broke the unity of national Gemeinschaft by means of, rauds in exploitation, oppression, and division. The status quo of Vietnamese society under the Nguyen dynasty's rule for more than fifty years, as shown in Chapter One of this book, forces us to take into consideration the fact that it was the Nguyen emperous that had to assume responsibility for the failing of the country into the hands of French colonialists in mid-nineteenth century. Tu Duc came to throne in 1847 and inherited an exhausted legacy as a result of the ruling policies of his predecessors. Apart from this it was Tu Duc him self that sped up the crisis in the Nguyen dynasty to its climax irremediably. Conscious of the tragic situation of his reign, Tu Duc had many times lssued the decree to look for men of ability and out spoken criticism, but,

in fact, many petitions far national reform and improverment had been dismissed by the king and his court.
NOTES

to intervene inour affairs

= can thiệp vào nội bộ chúng ta ( cần phải thêm "our affairs" vì "country" không thể làm tân ngữ cho động từ "intervene" được ). = bị ảnh hưởng nặng nhất (sự bần cùng hoá của vua Triều Nguyễn) = tiếng Đức rất thịnh hành trong giới xã hội học Mỹ, dùng để chỉ khái niệm "cộng đồng" đối lập với khái niệm "xã hội" theo lời Talcott Parsons thì không nên dịch hai từ này ra tiếng Anh [Gemeinschaft và Gesellschaft, là nhan đề một tác phẩm của F. Tonnies] = những người đi trước, tiền bối, tiền nhiệm = chỗ cực điểm(của cuộc khủng hoảng)

to bear the brunt Gemeninschaft

[redecessors Climax Selection 5

Elements of history, hidden in forms of legends and folksongs, existed from time immeniorial in all peoples. On the basis of these elements, gradually, were built coherent tales or accounts of real events, arranged in chronological order. The most indispensable prerequistite for the appearance of arranged, coherent stories in the past is the well recognition of time as an

uninterrupted and irrevocable process. That recognition had been keened with the passing of time. As far as t he study of child psychology is concerned, we learn an indubitable fact that only at some definite stage of physical and intellectual development can children have inchoate recognition. In addition to that, chilren's original representation of time is exceptionally vague: the past is everything that came before the present. Stop by step, yesterday and that occurred the day before yesterday. It is very likely that the ancients had undergone such stages before they could comprehend what time

was. Ethnologists observation of ethnicminorities, who are living in different stages of socio - cultural development, has testified to this fact.
NOTES

Inchoate Only..can children... Socio - cultural Selection 6

= lúc khởi đầu = phải dùng đảo ngữ vì "only" mở đầu mệnh đề. = văn hoá - xã hội

However, in fact, peasants in Cochinchina were plunged deeper and deeper in poverty and famine. Their life seemed to run counter to the increase of riceland and rice yield. This situation existed, obviously, not because the land in Cochinchina was too inclement toward its in habitants or because its peasants were not hard working enough, but because there existed an unjust and unreasonable system of social distribution, which began in the Nguyen reign and was in the ascendant in the French Protectorate. In this system of social distribution, the peasant who ploughed the land, had no land or was short of land, and the producer could not lay his hand on his products. The dand they reclaimed fell into the others "hands so that, dinally, they either remained hired labourers, who were always plagued by poverty and starvationm or became metayers, who had to do the forming on four or five acres of land, due tho the foct that from dorty to sixty percent or more of their tice yeild had been dilivered to landlords. Lands, instead of giving peasants sustenance, were to become, gradually some minority's means to expoit them and make profits. The situation was really paradoxical the more the riceland increased in aize, the deeper the peasant was plunged din miseery and destitution.
NOTES

Rice yield = sản lượng thóc gạo In the ascendant = càng ngày càng tăng lên To lay one's hand on = sở hữu To be plagued = bị hành hạ

To do the farming = canh tác Destitution = sự thiếu thốn cùng cực Selection 7 Hệ thống mỹ học của Boa - lô, ngoài khuynh hướng khái quái hoá và trừu tượng hoá, còn có khuynh hướng tiến đến sự quy tác hoá. Mọi thứ đều phải phục tùng ý chí tối cao của lý trí. Trong lĩnh vực kinh tế, Ti-sơ-li-e cũng đã tiến hành việc quy định mọi luật lệ, phép tắc như vậy. Trong giai đoạn đầu tiên việc này đã có ý nghĩa tích cực, nhưng về sau nó làn cản trở cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc Boa-lô quy tắc hoá nghệ thuật đã trở ngại cho sự bay bổng trong sáng toạ của người nghệ sỹ, chứ không phải là đem lại cho nó một kỷ luật bổ ích, Ví dụ như việc quy định các loại hình nghệ thuật đã thu hẹp phạm vi của sự sáng tạo và thủ tiêu mọi sáng kiến nhằm làm cho thực tiễn nghệ thuật thêm phong phú, nhằm làm cho hình thức và hoại hình nghệ thuật thêm đa dạng. Việc Boa-lo quy định các phép tắc theo tinh thần duy lý, cũng như toàn bộ hệ thống mỹ học của ông đã dẫn tới việc tạo ra một phạm vi cổ điển - bi kịch, hài kịch, đoản thi, tình ca... Bất cứ các gì vượt ra ngoài giới hạn nhỏ hẹp ấy đều bị phê phán nghiêm khắc. Cho nên mặt mạnh của hệ thống mỹ học củaBoalô không phải là trong việc ông đã đề ra những quy tắc cho các loại hình nghệ thuật, mà là ở trong các yếu tố hiện thực chủ nghĩa cổ điển nhằm tiến đến sự phản ánh cuộc sống một cách trung thực, đến chủ nghĩa hiện thực. (CF Tôn Gia Ngân. Bi Kịch Cổ Điển Pháp ) Selcetion 8

Đó là kết cục có tính bi kịch của cuộc đời Grigôri. Nhưng đó không phải là kết thúc của toàn bộ cuốn tiểu thuyết. Số phận bi thảm của Grigôri và của nhiều người Cô - dắc khác không còn tồn tại một cách tự thânhiệm vụà biệt lập mà được đặt trong dòng thác sử thi của lịch sử cách mạng và nội chiến. Cùng phát triển song song với tấn bi kịch về sự lâm lạc của nhân dân vùng sông Đông, lịch sử cách mạng cũng là nội dung cơ bản, là bình diện

thứ nhất của cuốn tiểu thuyết. Tấn bi kịch của Grigôri mặc dù vang lên âm hưởng u buồn, cay đắng, nhưng âm hưởng bi kịch không thể nào lấn át được âm hưởng lạc quan, tươi sáng vang lên từ "thế giới bao la" và rực rỡ. Những kết cục thắng lợi của cách mạng đã dành được cho cuộc chiến đầu hi sinh gian khổ của nhân dân cách mạng, của biết bao chiến sĩ cách mạng. Hàng loạt nhân vật chiến sĩ cách mạng giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của tiểu thuyết. Đó cũng là những điển hình đậm nét và có một vị trí đáng kể trong nền văn học Xô viết những năm 30. Trong việc khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ cách mạng, rõ ràng là Sôlôkhốp có tiếp thu kinh nghiệm của những nhà văn đi trước. Các hình tượng này đều gắn liền với chiều sâu của những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. (cf. Huy Liên - Nguyễn Kim Đính - Hoàng Ngọc Hiến - lịch sử văn học Xô viết , tập II)
Selection 9 Những sự việc đã không hạn chế ở điều đó khi Đặng Tiểu Bình tuyên bố một cách vũ đoán rằng "hai siêu cường là những kẻ bóc lột và thống trị, áp bức quốc tế lớn nhất" và ông ta còn làm ra như là đang chiến đấu trên cả hai mặt trận này vậy. Nhưng trong thực tế ông ta lại xem Liên Xô là kẻ thù chính và xem những lực lượng đế quốc chủ nghĩa là đồng minh của ông ta, chính sách đối ngoại của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa trong khoảng thời gian hai thập kỷ vừa qua, và những văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước Trung Quốc đã chứng minh điều đó. Và sau cùng, sự sắp đặt của Bắc Kinh sao cho Mỹ liên hệ được với "thế giơi thứ hai", trên thực tế chính là bước cuối cùng của họ trên con đường này, loại chủ nghĩa đế quốc Mỹ ra khỏi phạm trù kẻ thù và phạm trù "những siêu cường quốc bá quyền " và toàn bộ ngọn đòn của cái gọi là "mặt trận rộng rãi nhất" là nhằm chống Liên Xô. Sau khi thực hiện bước đi phản bội này, trên lời nói thì Bắc Kinh đối lập phong trào giải phóng dân tộc với các nước xã hội chủ nghĩa và đế quốc chủ nghĩa, nhưng trong thực tế thì họ lại chỉ đối lập phong trào này với khối cộng đồng xã hội chủ nghĩa,

Tính toán đến khát vọng của một số nước đang phát triển muốn thu được những lợi ích nhất định nhờ dựa vào Trung Quốc, Bắc Kinh hoà mình một cách vô nguyên tắc với những lực lượng đế quốc và phản động tại các nước ấy, lợi dụng cái lý lẽ cho rằng người Trung Quốc "không phải là người da trắng" rằng ở họ cũng có kinh nghiệm về chế độ thuộc địa và nửa thuộc địa, ngày nay họ đã có những thành quả lớn lao về các mặt kinh tế và quân sự. (cf. N. X. Culesốp, Bắc Kinh chống lại phong trào giải phóng dân tộc, bản việt văn của Hùng Thắng)
NOTES

Selection 7 Hệ thống Mỹ học khuynh hướng khái quát hoá trừu tượng hoá quy tắc hoá phục tùng ý chí tối cao lý trí lĩnh vực kinh tế tiến hành việc quy định mọi luật lệ phép tắc ý nghĩa tích cực cản trở sự bay bổng sáng tạo kỷ luật bổ ích các loại hình nghệ thuật thu hẹp phạm vi thủ tiêu sáng kiến thực tiễn nghệ thuật làm cho phong phú hình thức a system aesthetics tendency, trend generalization abstraction regulation, regimentation normalization to be sujected to the supreme will reason field, realm economics to carry out determination, the fixing (of rules, etc) laws - rules norms, standards, statutes meaning, sense positive to obstruct uplift, take off , fancy creation discipline useful artistic genres to limit, to restrict scope, extent to do away with initiative , creation artistic practice to enrich form

đa dạng tinh thần duy lý dẫn tới chật hẹp thơ chủ nghĩa cổ điển hài kịch đoản thi tình ca vượt ra giới hạn phê phán nghiêm khắc mặt mạnh đề ra hiện thực chủ nghĩa phản ánh khuynh hướng tư sản tiến đến một cách trung thực Selection 8 kết cục có tính bi kịch tiểu thuyết số phận bi thảm tồn tại một cách tự thân biệt lập được đặt trong dòng thác sử thi cách mạng nội chiến song song sự lầm lạc lịch sử cách mạng nội dung cơ bản bình diện thứ nhất

varied, mnfifold spirit rationalistic to lead to, to give rise to narrow, restricted poetry claasicism comedy ode, elegy metrical romance, ballad to go beyone limit, restriction to criticize harstily, severly the strong point, forte to proclaim, to announce, to propose realism to reflect, to mirror tendencies, trends bourgeois to advance toward justly, truthfully ending, end tragic novel, fiction fate, destiny, lot tragic, heart -rending to exist by itself isolation to be placed in waterfall, stream epic revolution civil war in parallel error, to err from the straight fbat, to labour under a misapprehension revolutionary history contents basic, fundamental the first level

âm hưởng u buồn cay đắng lấn át lạc quan tươi sáng rực rỡ tiền đề sâu kín cấu trúc viễn cảnh kết cục thắng lợi dành được hi sinh gian khổ chiến sĩ nhân vật điển hình đậm nét vị trí đáng kể văn học Xô viết hình tượng rõ ràng tiếp thu kinh nghiệm nhà văn gắn liền chiều sâu vấn đề đặt ra tác phẩm Selection 9 Đặng Tiểu Bình

reasonance, reverberation sad, sorrowful biter to drown, to outrun, to domieer over optimistic, cheerful bright, jolly, beaming splendid, magnificent the dirst promise (đây đúng hơn phải hiểu là chủ đề = theme, theis) profound, deep-seated structure, plot perspective ending victorious to obtain saceifices trials, hardships soldiers character type, typical (=được khắc hoạ sinh động)vividly portrayed position, role importain, consequential Soviet literature image obviously, clearly to inherit, to learn from experience writer to be closely related to depth question, matter to raise (a question) work Teng Hsiao - P'ing (xem thêm phần phụ lục, có chú thêm một số tên tuổi, đất nước quan trọng Trung Quốc được phiên âm sang tiếng Anh) (vấn đề) matter

sự việc

không chỉ hạn chế tuyên bố một cách vũ đoán siêu cường kẻ bóc lột kẻ thống trị kẻ áp bức quốc tế chiến đấu mặt trận trong thực tế kẻ thù chính lực lượng đế quốc chủ nghĩa đồng minh chính sách đối ngoại Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thập kỷ văn kiện chính thức Đảng Nhà nước chứng minh sắp đặt Bắc Kinh liên hệ bước cuối cùng bá quyền ngọn đòn phản bội trên lời nói đối lập phong trào giải phóng dân tộc xã hội chủ nghĩa khối cộng đồng tính toán khát vọng (tham vọng) các nước đang phát triển thu được lợi ích

not only to limit, to confine to declare arbitrarity superpower exploiter oppressor, ruler tyrant, oppressor international struggle front in fact, in practice enemy, opponent main, principal forces imperialist alliance foreign policy Chinese people's Rebuplic decade documents official Party state to prove, to demonstrate manoeuvre, plot, scheme Pecking to contact the last step hagemony blow, strike treacherous nominally to oppose movement national liberation socialism community bloc to calculate ambition developing countries to obtain benefits, interests

nhất định dựa vào hoà mình (liên kết với) vô nguyên tắc phản động lợi dụng cái lý lẽ người da trắng chế độ thuộc địa thành quả kinh tế quân sự
BÀI DỊCH MẪU

definite ro rely on to be allied to, in alliance with without principles reactionary to make use of pretext, reason the whites seme - colonial accomplshments economic military

Selection 7 Boileau's aesthetic system, apart from tendencies towards generalization and abstraction, aimed at standardization. All without exception had to coome under control of Reason's supreme will. In the economic realm, Rchelieu had also pursued the same standardization of rules and regulations. In the beginning stages, this action had also positive effects but, gradually, its tended to become an obstacle to the development of national economy. Boileau's stand ardization of art, as the matter stood, not as a fruitful discipline, but as a opillory for the artist's creative imagination. For instance, the fixing of aritstic genres had submitted the scope of creation to limitations and done away with all original ideas that aimed at the ever - growing richness of artistic practice and the variety of artistic genres and forms. Like the whole system of his aesthetics, Boileau's fixing rules and regulations in a rationalistic spirit resuled in the narrowness of classical poetic forms - tragedies, comedies, odes, lyrics, Only a slightest deviation from these tight - closed limits could be severely rebuked. As a consequence, the fort of Boileau's aesthetics system does not lie in the fact that he has subjected artistic genres to rules and regulations, but in his realistic elements that reflect the bourgeois tendencies of classicism with a view to approaching a truthful representation of life and advancing towards realism.
NOTES

All without exeption

= Tất cả không ngoại trừ cái gì (thêm "Without

to pursue positive effects gradually to serve as a pillory for to submit something to

= = = = =

exception" cho câu văn mạnh thêm) theo đuổi (một công việc nào đó) những hiệu quả tích cực dần dần (thêm vào cho câu văn đỡ cộc lốc) trở thành cái gông cùm đối với hạn định, hạn chế cái gì

limittations original ideas = những ý kiến độc đáo ever growing richness = sự phong phú càng ngày càng tăng to result in = đưa đến kết quả là a slightest deviation = một sự đi chệnh nhỏ nhất from = ra khỏi tight - closed limits = những giới hạn bó cứng to rebuke = sỉ vả to subjects something to.. = quy buộc một cái gì vào........ with a view = nhằm mục đích to approach = đến gần hơn representation = biểu hiện Chú ý về cách dùng các thì ( the use of tenses trong bài dịch) - Khi dùng thì Simple Past, như trong câu đầu tiên, chúng ta muốn diễn tả một sự kiện lịch sử đã qua và đã chấm dứt. - Khi chuyển sang Past Perfect, như trong câu thứ ba, điều muốn diễn tả là việc làm của Richelieu đã bắt đầu trước cả việc làm của Boileau và vẫn đang tiếp diễn mãi cho đến thời điểm việc làm của Boileau. .....Boileau aimed at.... Richelieu had pursued.... - Trở lại thì Simple Present, như trong câu chót, mệnh đề chính ("does not lie in ...."), chúng ta trình bày quan điểm của người nghiên cứu bây giờ. Chuyển sang thì Present Perfect, như trong mệnh đề phụ (" has subjected....."), chúng ta muốn nói rằng việc làm Boileau xảy ra trước hành động hiện tại nhưng vẫn còn ảnh hưởng đến bây giờ (vì hiện chúng ta đang thảo luậnvề Boileau). Selection 8 That is Grigori's tragic ending. But it is not the ending of the whole novel Grigori's and many othe Lossack's pitiable lot do not exist by itself and in isolation, but it is described in conection with the epic stream of revolutionary history and civil war Developed in parallel with the tragedy about the Don

people's erring from the right cause, the history of the revolution is the basic frame work and it is also the fundametntal kernel of the novel. Despite the fact that grigori's tragedy resounds with sorrow - Laden and bitter nots, thse nots cannot everwhelm optimistics and pearl - like ones rising from a vast and splendid world, from the deep - seated theme of the novel . With britght perspechives the history of the civil war comes to the end. Thanks to struggles, sacrificies, and trials of revolutionary people and innumerable trvolutionary soldiers, finally, the revolution has come off with flying colours. Many character as revolutionary soldiers play important roles in the structure of the novel. They are also vividly portrayed types that made a far reaching influence on Sovieet Literature in the thirties. In the portrayal of a revolutionary soldiere, obviously Solokhor inherits the experiences of hiw predicessors. His character are all closely to the prefundity ot the questions raised in the work.
NOTES

It is described in conection with nó được mô tả trong mối quan hệ với. Không nên dịch "to be placed in the waterfall...." vừa sai tiếng Anh, vừa sai tiếng Anh vừa sai về ý nghĩa: trong dòng thác đang chảy thì không thể "đặt" được cái The right cause the basic frame work the fundamental kernel gì cả.... chính nghĩa cái sườn chính hạt nhân cơ bản (nếu dịch là "the first

plane" thì không hiểu gì hết) sorrow - laden nặng triũ u buồn to overwhelm lấn át pearl - like trong sáng, rực rỡ như ngọc trai to come off with flying colours chiến thắng rực rỡ far - reaching influence ảnh hưởng sâu xa Vài điểm cần chú ý về cấu trúc câu của nguyên bản

- Câu " Tấn bi kịch..... tiền đề sâu kín của cuốn tiểu thuyết" gồm có hai câu, chúng ta có thể dịch gọn lại thành một câu để tránh sự lập lại không cần thiết. - Câu "Nhưng kết cục ...chiến sỹ cách mạng" đột ngột mở đầu bằng chứ "nhưng", chữ nay bao hàm một ý đối lập với những ý đã nói trước, nhưng người dịch không tìm thấy sự đối lập đó nên đã bỏ không dịch chữ "nhưng" và dựa theo sự phỏng đoán ý của tác giả dich ra là "Nhờ vào sự hy sinh giản khổ ... cách mạng đã thành công". Selection 9 But it was not the wole story. Teng hsiao-p'ing declared, groundlessly, that "two superpowers are the biggest international exploiters, oppressors, and rulers", and he even did as though he had been hitting righr and left on both fronts. But, sa a matter of fact. He deemed the U.S.S.R to be the arch-enemy amd im-perialist forces to be his allies. Chinese People's Republic's foreign policy during two past decades and the Party's and the state's official documents have borne witness on behalf of this. And, finally, Peking's strategem in regard to the U.S's relation with "the second world" was, in fact, the last move on this way: Omission of the U.S. inperialism from the list of enemies and the list of hegemonic superpowers and all the assaults of the so - called "the widest front" were launched against the U.S.S.R After performing this trick, perking, nominally, oppoased national liberation movements to socialistandimperialist conuntries, but, practically, they only opposed the former to socialist commulity bloc. In view of the fact that some developing countries, when relying on China, are hankering after definite gains. Perking, at loggerheads with its primciples, has been allied to imperialist and reactionary forec in those countries under the pretext that Chinese people are not "the whites" they alreadly went through colonialism and semicolonialism, and nowadays they have reaped great achivements, economic as well as military.
NOTES

groundlessly

một cách không có căn cứ gì

to hit right and left to deem ( to consider) arch - enemy to bear witness to ( on be half on) strategem the last move the list to launch an assault against trick to hanker after at loggerheads with

tả xung hữu đột (để nêu bật ý châm biếm) xem như kẻ thù chính làm chứng cho âm mưu, sáchlược thế cờ cuối danh sách tung ra một trận tấn công xảo kế, xảo thuật ham muốn chạy theo trái với, mâu thuẫn với ( không nên dịch là "without principle's" câu văn không có nghĩa) gặt hái được

to reap

Chú ý một số câu trong nguyên bản. - Câu "Khi Đặng Tiểu Bình... cả hai mặt trận này vậy" xét về mặt ngữ pháp là một câu sai vì chỉ có mệnh đề phụ ( sub - clause) mà không có mệnh đề chính do đó khi dịch nên lược bỏ không dịch chữ "khi". - Câu chót "Tính toán đến.. kinh tế và quân sự" là một câu dài gồm nhiều mệnh đề bao xung quanh hạt nhân chính của câu là " Bắc Kinh hoà mình một cách vô nguyên tắc với những lực lượng đế quốc và phản động tại các nước ấy"Tuy câu dài nhưng ý nghĩa rõ ràng ta có thể dịch sát từng mệnh đề một và để hạt nhân chính của câu nào vào vị trí mệnh đề chính. Selection 10 Gần 2000 năm trước ở Rôm cổ đại có một bài trường ca độc đáo. tác giả của nó là nhà thơ La Mã Lucretius Carus. "Về bản chất các sự vật" là tên gọi bài trường ca của ông. Bằng những câu thơ âm vang trong tác phẩm của mình. Lucretius kể về những quan điểm thế giới của triết gia cổ Hi lạp Democrite. Những quan điểm gì vậy. Đó là học thuyết về các hạt cực nhỏ, không nhìn thấy được tạo nên toàn bộ thế giới quanh ta. Khi quan sát các hiện tượng khác nhau. Democrite đã cố gắng giải thích chúng.

Và đây là thí dụ về nước. Khi đốt nóng nước biến thành hơi không trông thấy được và bay mất. Có thể giải thích điều này ra sao? Rõ ràng là tính chất đó cẻ nước có quan hệ với cấu tạo bên trong của nó. Hoặc là tại sao ta có thể ngửi thấy mùi thơm các bông hoa ở một khoảng xa chẳng hạn. Suy xét các câu hỏi tương tự, Drmocrite tin rằng các vật trông có vẻ liên tục, dày sít nhưng thực ra chúng được tạo thành từ các hạt cực nhỏ. ở những vật khác nhau những vật đó khác nhau về hình dạng, nhưng chúng nhỏ đến nỗi không thể nhìn thấy được. Vì vậy, mà bất kỳ một vật nào đều trông thấy có vẻ dày sít, liên tục. Democrite gọi những hạt cực nhỏ, không thể phân chia tiếp được, cấu tạo nên nước và tất cả những vật khác là "nguyên tử" theo tiếng Hi lạp có nghĩa là "không thể phân chia được ".
(cf. Landau, Vạt lý đại chúng, bản Việt văn của Trần Hoà và Nguyễn Ngọc)

Selection 11 Với phật Giáo Trung Hoa, sự xuất hiện của Thiền Tông là một bước cách tân. Nó đã cưú vớt được Phật Giáo trong cơn suy thoái. Nhưng, xét về mặt sinh hoạt xã hội, tác hại của nó cũng lớn hơn rất nhiều so với các tông phái bảo thủ khác, bởi vì nó đã khuyên người ta nên từ bỏ ý chí phấn đấu, nên cam chịu mọi nỗi khổ, đã cổ xuý mạnh mẽ cho con đường giải thoát bằng tâm tưởng, bằng những lời lẽ và phương pháp đổi mới dễ nghe hơn và dễ làm theo hơn. Thiền Tông có mối liên quan chặt chẽ với lý học và đạo học đời sống. Nhưng, là một bước cách tân trong lĩnh vực tôn giáo, Thiền Tông không thể không xuất hiện với tư cách là tổng phái có tinh thần phá bỏ quyền uy truyền thống. Phá bỏ sự ràng buộc của kinh kệ, nghi thức, dứt bỏ cái vòng luẩn quẩn của nghiệp báo luân hồi, chủ trương diệu đạo ( tức đạo của Phật Thích Ca) có thể tìm thấy ngay trong các công việc "khuân củi gánh nước " mở rộng phạm vi của Niết bàn "thế giới cực lạc Tây Phương" đến vô cùng, đặt nó vào trong lòng người, quan niệm người ác đến đâu chăng nữa, chỉ cần "bỏ dao xuống" quay về với thiện tâm, thế là có thể thành Phật rồi, tất cả những chủ trương, quan niệm

đó, xét trên chừng mực nhất định, có thể nói là đã phá hoại cơ sở tư tưởng và tổ chức của Phật giáo. Tinh thần này một khi được những cá nhân, những tập đoàn... có chí tiến thủ, có khuynh hướng duy vật trong thế giới quan và nhân sinh quan, có óc đổi mới chống thủ cựu tiếp thu, trên những chừng mực nhất định, trong những hoàn cảnh cụ thể nhất định, thì cũng có thể phát huy nhiều tác dụng mới mẻ vượt ra ngoài quan niệm vốn có của những người đề xuất nó. (cf. Đặng Đức Siêu, Cơ sở ngữ văn Hán Nôm, tập 1) Selection 12 Sự ngả nghiêng của Lốc - kơ giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm cũng biểu hiện cả trong quan niệm của ông về chânlý. Lốc - kơ hạn chế nghiên cứu của mình trong phạm vi chật hẹp của những cảm xúc chủ quan. Nhận thức, theo định nghĩa của ông, chẳng qua là sự tri giác mối liên hệ, tri giác xen quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau. Chân lý trong trường hợp này chỉ là sự ăn khớp giữa các quan niệm của người. Lốc - kơ đặt cơ sở cho tâm lý học kinh nghiệm, trong đó sự tự quan sát (nội quan) có ý nghĩa quan trọng bậc nhất, điều này cũng chứng tỏ chủ nghĩa duy vật của ông không triệt để. Nhưng chủ nghĩa duy tâm không hề thống trị trong học thuyết của Lốc - kơ, trái lại chủ nghĩa duy vật chiếm ưu thế ở đó. Nhà triết học viết rằng nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế chừng nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế. Cả thái độ đối với tôn giáo của Lốc - kơ, một trong những người sáng lập ra tự nhiên thần luận, cũng có tính chất tương đối tiến bộ đối với thời đại lúc bấy giờ và đồng thời có tính chất thoả hiệp. (cf. Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô, Triết học thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa)
CHÚ THÍCH

(Notes and Explanations) Selectionn 10 Trường ca độc đáo nhà thơ Về bản chất của sự vật great poem original poet On the Nature of Things

tác giả tên gọi câu thơ âm vang quan điểm thế giới triết gia quan điểm học thuyết hạt cực nhỏ không nhìn thấy được tạo nên thế giới quan sát các hiện tượng cố gắng giải thích đốt nóng biến thành hơi bay mất tính chất có quan hệ bên trong ngửi thấy mùi thơm suy xét tương tự liên tục dày sít hình dạng không thể phân chia được nguyên tử Selection 11 Phật giáo Thiền Tông cách tân cứu vớt suy thoái sinh hoạt xã hội tác hại tông phái bảo thủ khuyên

the author the title verse lines resounding world view = Weltanschauung philosopher view point theory, doctrine tiny particles invisible to make up, to compose the world to observe phenomena to try, to aatempt to explain to heat to change, to transform air, gas to disappear characteristics to have a relation with composition internal to smell sweet smell, fragrance to consider, to think over similar continuous thick, dense, compact form, shape indivisible atoms (tiếng Hy lạp là "atomoi") Buddhism Zen Buddhism reform, reformation to save decline activities social detrimental influences sect conservative to advise

từ bỏ ý chí phấn đấu cam chịu nỗi khổ cổ xuý mạnh mẽ ( hăng hái) con đường giải thoát bằng tâm tưởng lời lẽ phương pháp đổi mới nghe dễ hơn dễ làm theo lý học đạo học lĩnh vực tôn giáo phá bỏ quyền uy truyền thống sự ràng buộc kinh kệ nghi thức từ bỏ cái vòng luẩn quẩn nghiệp báo luân hồi chủ trương ( lý thuyết) diệu đạo Phật Thích Ca khuân củi gánh nước mở rộng phạm vi Niết Bàn cực lạc ( Tây Phương thế giới ( = không phải là Phương Tây mà là thế giới của Phật, của sự giác ngộ ) the Western World of Sukhavati đến vô cùng lòng người

to renounce the will struggle to endure, to suffer misery to foster, to stimulate, to encourage enthusiastically the path to salvation conceppua, by means of concepts words, terms methods renewed, renovated more plausible attainable rationalism Taoism field, realm, sphere religion to eliminate authority traditional dependence, bondage sutras, prayers rites, rituals to liberate oneself from the vicious circle karama samsara, rebirth theory Dharma, the Teaching of Gautama the Buddha to carry fire - wood on one's shoulders to carry water to extend, to enlarge extend, scope, domain Nirvane consummation

ad infinitum human heart

quan niệm người ác bỏ dao xuống quay về thiện tâm thành Phật cơ sở tư tưởng tổ chức cá nhân tập đoàn chí tiến thủ duy vật thế giới quan nhân sinh quan óc đổi mới thủ cựu( bảo thủ) tiếp thu hoàn cảnh cụ thể phát huy tác dụng đề xuất

concept, idea the wicked to drop one's knife to return good heart to attain Buddhahood foundation thoughts organization individuals groups, communicaties the will to progress materialist Weltanschauung conception of life reforming mind conservative to receive, to inherit situations specific, concrete to ferment, to prosper, to foster influece, impact to put forward, to advance, propose

(Xem phần phụ lục danh từ Phật Giáo bằng tiếng Anh) Selection 12 sự ngả nghiêng chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm biểu hiện quan niệm chân lý hạn chế sự nghiên cứu chủ quan xúc cảm quên mất hiện thực khách quan nhận thức sự tri giác mối liên hệ phù hợp không phù hợp wavering, hesitation materialism idealism to manifest itself idea, concept truth to limit studies, researches subfedtive emotions to pay no attention to reality objective knowledge perception connection agreement disagreement

sự ăn khớp agreement đặt cơ sở to lay the foundation tâm lý học pschology kinh nghiệm (duy nghiệm) empiricist sự tự quan sát self - analysis nội quan introspection triệt để radical thống trị to dominate học thuyết doctrine, theory chiếm ưu thế to take the upper hand rốt cuộc in the last analysis tính chất thực tế practical tư tưởng ideas thái độ attitude người sáng lập founder tự nhiên thần luật deism, natural theology tương đối relatively tiến bộ progressive thời đại period, age đồng thời at the same time, simultaneously tính chất thoả hiệp compromising, conciliatory (Xem thêm phần phụ lục một số danh sách từ triết học thông dụng bằng tiếng anh)
BÀI DỊCH MẪU

Selection 10 Nearly two thousand years ago, in ancient Rome, there was an original great poem. Its author was a Roman poet. "On the Nature of things" was the title of this great poem. In the sonorons lines of the work, lucretius told about the world view of an ancient Greek philosopher, Democritus. What about this view. That was the theory of elementary bodies, invisible, that made up the whole world about us. When he observed various phenomena, Democritus tried to explain them. And here was an example about water. When extremely heated, water transformed itself into, invisible air and disappeared. How cound this be explained? Obviously that quality of water had a relation with its internal composition.

Or why could we smell, say, the fragrance of flowers in the distance? Weighing similar questions, Democritus came to believe that things, though, seemingly continuous and compact, were in fact composed of extremely tiny particles. In different things these particles were different in shape, but they were so small that one could not see them. Therefore, everything looked as though they had been continuous and compact. Democritus called those elementary bodies, indivisible, that made up water and other things, atoms, a Greek work meaning "indivisible".
NOTES

el ementary bodies :

các hạt cơ bản

A.H. amtrong, tác giả quyển "An Introduction to Ancient Philosophy "(nxb . Beacon Press Boston, 1965, Tr.18) có viết về lý thuyết Democritus như sau: "Những hạt cơ bản của ông ta là "nguyên tử", những khối vật chất nhỏ có thể phân tích ra thành các phần tử về mặt lý luận nhưng không thể phân chia được nữa về mặt vật chất. chúng thuộc đủ loại hình dạng và kích thước". (His elementary bodies are the Atoms, small lumps of stuff which may be logically analysable into parts but are physically in divesible. They are of all sorts of different shapes and sizes). Selection 11 With regard to Chinese Buddhism, the appearance of Zen Buddhism was really a move toward reformation. It came to save Buddhism form the decline. As far as its social activities were concerned, nevertheless, its impact in comparison with other conservative Buddhist sects, were more destrutive, beacause it recommended the renunciation of the will to struggle and resignation to miseries and with enthusiasm urged people in more plausible arguments and more attatinable methods, to choose a purely concephcal salvatuion. Zen Buddhism had close ties with rationalism arna Taoism in the Sung dynasty. To be a reformation in the realm of religion , nowever, Zen Buddhism could not but present itself as an iconoclastic sect without reliance upon

scripture and ritual and freed from the vicious circle of Karma and Rebirth. It claimed that the Phamma ( the Teachings of Gautama) could be found even in such acts as carrying fire - wood or water. The domain of Mirvana, the Western Paradise of Sukhavati, would be extended sad infinitum yet could be found right in the human heart. It held that, however wicked a man might be, he could still return to his good heart and attain Buddhahood, so long as he turned over a new leaf. All those claims and ideas could, to some extent, be said to have under mined ideological and organizational foundation of Buddhism. This spirit, once admitted by individuals or communities that was willing to set their heart, upon progress and had a materialistic bent in their view of life and the world and a new head rebelling against conservatism, could, to some definite extent and under some specific cireumstances, give birth to many new results that would so beyond the concentual framework of Zeb exponents.
NOTES

With

regard

to ...

Chinese Nói đến Phật Giáo trung hoa (đừng dịch bằng "with" không ) concerned Trong chừng mực khi ta xét đến....nhẫn nhục chịu đựng Lối giải thoát thuần bằng khái niệm Mối liên hệ chặt chẽ không thể nào không Phá vỡ truyền thống Kinh điển Chủ trương rằng Một thành ngữ chỉ sự hối hận trong tiếng Anh. Đừng nên dịch sát người Anh sẽ không hiểu gì hết. Không nên lẫn với một thành ngữ Anh khác là: "to throw away the scabbard" thoạt nhìn có vẻ giống nhưng thật sự nghĩ

Buddhism As far as

resignation Purely unceptual salvation Close ties Could not but ( + infinitive) Iconoclastic Scripture To hold that To turn over a new leaf

khác ( cương quyết làm một việc gì đó) To undermine ( = to weaken Làm suy sụp, làm suy yếu gradually) Idcological foundation To set one's heart upon Nền tảng tư tưởng Cương quyết

Materialistic bent To give birth to The conceptual frame work Zen exponents

Khuynh hướng duy vật Phát sinh ra Bộ sườn khái niệm Cân nhắc lại chữ "Zen" vì câu quá dài, nếu dùng tính từ sở hữu "its" thì người đọc sẽ lúng túng không hiểu "its" quy chế về chủ

ngữ nào. Bản dịch mẫu có dùng một số thuật ngữ chuyên môn trong Phật Giáo và để nguyên tiếng Sanskrit hay Pali. Điều đó các sách viết về Phật Học bằng tiếng Anh vẫn thường làm, nghĩa là họ để nguyên không dịch khi không tìm ra được một từ hay một ý niệm tương ứng. Ví dụ: "niết Bàn" có thể dịch là "Nirvana" (Sanskrit) hay "Nibbana" (Pali) "Pháp" hay diệu đạo có thể dịch là "Phrama" ( Sanskrit) hay "Dhamma" (Pali)v.v.. "Nghiệp" có thể dịch là "Kaima" hay "Karmic Causation" "Luân Hồi" có thể dịch là "Samsara" hay "The Wheel of Being, The Wheel of Becoming, the Wheel of Rebirth".... - Cấu trúc câu nguyên bản vừa dài, vừa phức tạp nên có một vài câu được tách ra làm nhiều câu nhỏ hơn để dịch được mạch lạc, rõ ràng. -Bàn về thiềnTông, một nhà Phật học người Mỹ, Christmas Humphreys có viết: "Thiền là tột đỉnh vinh quang của Phật Giáo. Sự tấn công trực tiếp vào thành trì của chân lý này, không phụ thuộc vào khái niệm ( Thượng Đế, linh hồn, hay giải thoát) hay sự sử dụng kinh kệ, nghi thức, cầu khấn, là độc đáo có một". (Zen is the apotheosis of Buddhism. This direct assault upon the citadel of Truth, without reliance upon concepts (God, soul or salvation), or the use of scripture, ritual or vow, is unique) (of. Buddhism, nxb. Pelecan, 1969, Tr. 179) Seclection 12 Locke's warering between materialism and idealism menifested itself even in his idea of Truth. Locke confined his studies to the narrow realm of subjective emotions; hence it seemed that he frequently paid no attention to objective

realities. Knowledge, according to his definition, was nothing more than the perception of the connection of and agreement, or disagreement and repugnancy, of any of our ideas. Truth in this case, was but the agreement of man's ideas. Looke laid the foundation of empiricist psychology, in which self analysis (introspection) played a sine quanon role, and this also gave evidence to the fact that his materialism was not completely radical. But idealism never played an overruling part in Locke's theory. On the contrary, materialism took an upper hand therein. The philosopher wote that our knowledge is real only so fas as there is a conformily between onr ideas and the reality of things. Even Locke's attitude towards religion - he was the founder of natural theology - was relatively progressive in reference to his age and at the same time compromising.
NOTES

Reugnancy

sự bất đồng, sự không dung hợp

Sirie qua non không thể không có, lối cần thiết (La tinh ) Có một vài thay đổi trong bản dịch nếu so với nguyên bản. Để bảo đảm việc dịch hoàn toàn đạt yêu câu thông báo chính xác, chúng tôi có tham khảo nguyên tác của Locke viết bằng tiếng Anh. Đó là tác phẩn "An Essay concerning Human Understanding" (n. x. b. Everyman's Library, London 1948). Thí dụ như câu "Nhận thức chẳng qua là sự trí giác mối liên hệ, tri giác xem quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau", nơi Book 4, chương 1 Locke viết như sau :"Lnowledge then seems to me nothing but the perception of the connection of and agreement, or repugnancy, of any of our ideas". (op, cit, tr. 252) Và câu : "Nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế chừng nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế", nguyên văn của Locke, Book 4, chương 4, như sau: "Onr knowledge, therefore, is resa only so far there is a canformity between our ideas and the reality of things"(op. Cit, tr. 273). di sagreememt and

Selection 13 Trong đời sống , đối thoại đảm nhiệm mọi đòi hỏi của chức năng giao tiếp. Nhưng đó là lời nói của người này, người nọ, không phải là ngôn ngữ. Muốn xây dựng ngôn ngữ nhân vật thành một phạm trù riêng, đối lập lại chức năng giao tiếp đến mức độ khó chịu, bởi vì, nếu không, lời nói sẽ trở thành "trong suốt" tức là nó chỉ chứa đựng cái nội dung được thông báo, mà không cấp cho ta một phán đoán gì về hình thức được thông báo. Lúc đó nó không phải là một hiện tượng phong cách học, bởi vì nó không phải là một kiểu lựa chọn. Ta chỉ có ngôn ngữ nhân vật với tính cách một kiểu lựa chon thì qua lới nói của nhân vật ta biêtác phẩm được tâm lý, giáo dục, thân phận, giai cấp nghề nghiệp, động cơ, những khuyết điểm, và những ưu điểm của anh ta, không kể cái nội dung của thông báo chỉ đến lúc đó mới có ngôn ngữ nhân vật như một phạm trù mỹ học. Trong văn học cổ Trung Quốc, Tư Mã Thiên trong "Trương thừa tướng liệt truyện" có nói đến một ông quan nói cà lăm, và ngay trong tác phẩm ông lập lại tiếng cà lăm của ông ta. Riêng đoạn này thôi cũng đã chứng minh Tư Mã Thiên chính xác như thế nào về mặt ngôn ngữ. (cf . Phan Ngọc Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong truyện Kiều) Selection 14 Trong chủ nghĩa cấu trúc ngôn ngữ học, thì khuynh hướng thực chứng mới hay chủ nghĩa thực chứng lôgic nghiên cứu triết học về hoạt động ngôn ngữ và coi đó là cách nghiên cứu triết học duy nhất hợp pháp. Wittgenstein trong tác phẩm "những tiểu luận về lôgic - triết học" (1921) có thừa nhận vai trò phản ánh của ngôn ngữ, nhưng tuyệt đối hoá nó đến mức xem mọi vấn đề triết học quy cho cùng đều thuộc về những vấn đề ngôn ngữ. Cuối đời mình, Wittgenstein đã thay đổi ý kiến, nói đến trò chơi ngôn ngữ, một sự sắp xếp để thể hiện hình thức của cuộc sống. Luận điểm này đi vào quĩ đạo của chủ nghĩa duy tâm, xem ngôn ngữ là hình thức của văn hoá và tư duy, không thừa nhận nội dung khách quan của ý nghĩa. Trào lưu ngữ dụng học - ký hiệu học bảo vệ quan điểm thực chứng cho rằng tiêu chí quyết định chân lý là sự nhất chí chấp nhận của mọi người, và tư

duy cuối cùng phải được thể hiện trong hành động có suy nghĩ. Quan điểm thực hành máy móc này thể hiện chủ nghĩa chủ quan, gạt bỏ phản ánh luận trong quá trình nhận thức. Tiếp thu luận điểm về ba chức năng của ký hiệu, do nhà ký hiệu học và ngữ dụng học Perree chia ra, Morris định nghĩa ký hiệu học là khoa học về hành vi ký hiệu của con người và phân nó ra làm ba lĩnh vực nghiên cứu. Ngữ nghĩa học: Cú pháp học: Ngữ dụng học: Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với nghĩa Nghiên cứu quan hệ hình thức giữa các ký hiệu Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với người dùng

(cf Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Quang, Vương Toàn, ngôn ngữ học, tập 2) Selection 15 Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, như chúng ta đều biết, sự nhận thức của con người về giới tự nhiên đã chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn cách mạng trong khoa học tự nhiên. Khác với các cuộc cách mạng trước kia chỉ diễn ra trong một ngành, hoặc thậm chí trong một bộ môn khoa học tự nhiên nào đó. Cuộc cách mạng này mặc dù đã bắt đầu từ vật lý học, với sự ra đời của lý thuyết lượng tử, lý thuyết nguyên tử, lý thuyết tương đối v.v.. và những lý thuyết này đã làm thay đổi căn bản quan niệm của chúng ta về kết cấu vật chất cùng những hình thức tồn tại cơ bản của nó, nhưng nó không dừng lại trong khuôn khổ vật lý học, mà ngày nay cuộc cách mạng ấy đang còn tiếp diễn, đang tràn sang hầu hết các lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên, đang làm nảy nở ra nhiều ngành khoa học mới. Có thể nói, đây là cuộc cách mạng có tính chất tổng hợp trong khoa học tự nhiên, nó quyết định vai trò đi trước của khoa học đối với kỹ thuật với tất cả ý nghĩa đầy đủ của nó và tạo ra tiền đề khoa học cho cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện tại. Dựa trên những trí thức mới nhất của lý học, hoá học, sinh học, điều khiển học v.v... với tư cách là cơ sở lý thuyết của nền kỹ thuật hiện đại người ta đã sáng tạo ra những máy móc điều khiển tự động thực hiện quá trình chuyển biến từ kỹ thuât cơ khí lên kỹ thuật điều khiển tự động.

(cf. Nguyễn Duy Thong (chủ biên), Cách Mạng Khoa học Kỹ thuật trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ).
CHÚ THÍCH

(Notes and explantoons) Selection 13 đối thoại đảm nhiệm đò hỏi Chức năng Giao tiếp Lời nói Ngôn ngữ Nhân vật Phạm trù mỹ học Cấu trúc nghệ thuật Khó chịu (triệt để) Trong suốt Chứa đựng Nội dung được thông báo Hình thức Hiện tượng phong cách học Kiểu lựa chọn Tâm lý giáo dục thân phận (hoàn cảnh) giai cấp nghề nghiệp động cơ khuyết điểm ưu điểm không kể văn học cổ Tư Mã Thiên Liệt truyện thừa tướng ông quan nói cà lăm chính xác Selection 14 Chủ nghĩa cấu trúc Conversation, dialogue responsibility for To take charge of, to assumc Demands Function Communication Words, spoken words Language Character Aesthetic category Artistes structure Radical Transparent To contain Contents Communicated, informed Form Stylistic feature type of selection psychology education situation class profession, career motive, motivation weak side - defects - shortcomings strong point, forte regardless of ancient Literature Ssu - Ma Ch'ien biography prime minister mandarin to stammer, to stutter exact, accurate structuralism

ngôn ngữ học khuynh hướng thực chứng mới chủ nghĩa thực chứng lôgíc triết học hoạt động ngôn ngữ duy nhất hợp pháp tiểu luận thừa nhận vai trò phản ánh tuyệt đối hoá vấn đề triết học quy cho cùng vấn đề ngôn ngữ ý kiến trò chơi ngôn ngữ sẵp xếp thể hiện hình thức của cuộc sống luận điểm quỹ đạo văn hoá tư duy ý nghĩa ngữ dụng học bảo vệ quan điểm thực chứng tiêu chí sự nhất trí hành động có suy nghĩ thực hành máy móc chủ nghĩa chủ quan gạt bỏ phản ánh luận quá trình nhận thức ký hiệu nhà ký hiệu học nhà ngữ dụng học khoa học hành vi lĩnh vực nghiên cứu ngữ nghĩa học

Linguisties neo-positivistic trends logical positivism philosophy longuistic oprations unique legitimate treatise to admit role, function to reflect to make absolute philosophical problems in the last analysis linguistic problems opinions language game arrangement to express a form of life thesis orbit culture thinking, thought meaning pragmatics to defend posivistic standpoint criteria unanimity thouthtful actions practical mechanical subjectivism to dispense with theory of reflection process knowledge, understanding sign semiologist pragmatist science behavior field of research semantics

cú pháp học người dùng ( người nói) Selection 15 thế kỷ giới tự nhiên giai đoạn cách mạng khoa học tự nhiên ngành vật lý học lý thuyết lượng tử lý thuyết nguyên tử lý thuyết tương đối kết cấu vật chất hình thức tồn tại tiếp diễn tràn sang làm nảy nở có tính chất tổng hợp vai trò đi trước kỹ thuật tiền đề hiện đại dựa trên tri thức hoá học sinh học điều khiển học cơ sở lý thuyết máy móc điều khiển tự động thực hiện chuyển biến kỹ thuật cơ khí kỹ thuật điều khiển tự động
BÀI DỊCH MẪU

symtactics speaker century nature, the natural world stage revolution natural sciences branch of study physics quantum physics nuclear physics theory of relativity metarial composition, the structure of matter forms of existence to be under way, to continue to run over, to invade to faster, to give rise to sunthetic, comprehensive the role of the forerunner technology premises modern on the basis of knowledge, information chemistry biology cybernetics theoretical framework machines self - control, automatic to carry out transformation mechanical technology technology of automation

Selection 13 In everyday life, dialogue assumes the role of responding to the demands of cummunication. But it is nothing but utterances of a certain person. It is not languages. To transform a character's language into an aesthetic structure in

opposition to its communicative function to a great extent, because, other - wise, utterances would became "transparent", that is to say, they would contain only what is communicated but not provide us with any understanding of how a fact is communicated. The utterance, then, is not a stylistic device, for the reason that it is not a type of selection. We have a character's language as a type of selection only when, through the character's utterances, we can learn something about his psychology, education, situation, social class, profession, motives, foibles and fortes, irrespective of the contents of the message. Only then can a character's language emerge as an aesthetic category. In Chinese ancient Literature, Ssu-Ma Chi'ien, in "The biography of Truong the prime minister", told about a madann who stammered, and his stammerings were exactly recored in his work. As far as this episode is concerned, Ssu - Ma Ch'ien could prove himself to be extremely exacting in reference to the use of language.
NOTES

utterance

lời nói, phát ngôn không hiểu có phải tác giả, Phan Ngọc, muốn ám chỉ đến sự phân biệt giữa lời nói (parole) và ngôn ngữ (language) của Ferdinand de Saussure. một người nào đó. ý bất định như thế là chỉ đừng dịch "this man or that man" trong một phạm vi lớn điều đó được thông báo ( tức là nội dung) cách mà điều đó được thông báo (tức là hình thức) ở đây tôi dùng một nghệ thuật chuyên môn của ngành phong cách học Anh để dịch. Một tác giả Xô Viết, I. E. Galgerin có cho một định nghĩa

a certain person to a great extent What is communicated how it is communicated a stylistic device

về SD như sau: "Đó là sự cường điệu có ý thức và chủ đích, một đặc tính cơ cấu điển hình hay một đặc tính ý nghĩa học của một đơn vị ngôn ngữ được nâng lên vị trí khái quát hoá và do đó trở thành một mô hình tạo sinh"

(It is a conscious and intentional intensification of some typical or semantic proberty of a language unit promoted to a generalized status and thus becoming a generative model") (of. I. R. Galgerin, Stylistics, N.x.b. Moscow, 1981, Tr.30) Theo nhận xét định nghĩa này phù hợp với nội dung mà tác giả (Phan Ngọc) muốn truyền đạt cho người đọc. Selection 14 In Linguistic structurealism, neo - posivistic trends or adherents to Logical positivism study Philsophy of Linguistic Operations and consider it the unique legitiminats method to study philosophy. Wittgenstein, in his Tractutas Logic - Philosophicus #, admitted that Language had a role of reflection, but he made it so ablolute that, all philosophical problems, in his way of thinking, are unlimately Linguistic problems. At the end of his life, Wittgenstein changed his mind, talking about language - games, arrangements to express forms of life. This thesis entered the orbit of idealism, considering language a form of culture and thinking and not accepting the objectivity of meaning. Pragmatico -semiological movement defend the positivistic view that the decisive criterion of truth is people's unanimity and thoughts must finally manifest themselves in rational actions. This practical and mechanical view has displayed its subjectivism in the omission of reflection in the process of knowledge. Accepting the thesis about and semiologist Peirce, Morris defiens semiology as the science of man's semiological behaviour and divedes it into three fields of research. Semantics studies the relation of a sign to its meaning. Syntactisc studies the formal relation between signs. Prasmatics studies the relation of the sign to the speaker.
NOTES

Adherents Untimately Objectivity

(=followers) những người theo (một chủ nghĩa hay một tôn giáo nào đó) Tối hậu, sau cùng Tính chất khách quan

Rational action

Hành động có suy nghĩ. Các nhà ngôn ngữ học, triết học, và xã hội học Đức, điển hình là Max Weber, đã gọi hành động có suy nghĩ và cứu cánh hẳn hoi là loại hành động Zweckrational.

(xin đọc thêm: "The Structure of Sooial Action" của Talcott Parsons, tập 2 chương XVII, từ trang 640-692) Wittgenstein được nhắc đến trong bài là người Áo nên viết bằng tiếng Đức. Quan niệm "trò chơi ngôn ngữ" (Sprachspiel) mà các dịch giả Anh, Mỹ dịch ra là "language - game" được rút ra từ quyển "các nhận định mang tính chất triết học" (Philosophische Bomerkungen) xuất bản năm 1945. Trường phái thực chứng lôgic ( logical positiviwm), còn gọi là trường phái Vienna, với các lãnh tụ là Pierce, Giuseppe Peano, Ernst Schroder, Whitehead, Rudolf Carnap, Morris Schlick, Bertrand Russell, Wittgenstein, sau đổi tên là trường phái duy nghiệm logic ( Logical Empiricism) vì sợ bị hiểu lầm là có quan hệ với triết học thực chứng thiển cận của Auguste Comte (Xin đọc thêm phần: "Logical Positivism" trong quyển "The Age of Analysis" nxb. The New American Library, 1955, của Norton White, từ trang 203-236) Selection 15 About the end of the nineteenth century and the early part of the twentieth century, as it is well known, human knowledge of Nature Cameron to a new stage - the stage of a scientific revolution that waw cetterly in distinction from preceding ones, which had taken place only in one field, or even in some specialized branch of natural sciences. This revolution, in spite of taking rise from physics and giving birth to quantum mechanics, nuclear physics, and the theory of relativity, those theories that radically changed our conception of the structure of matter and its basis forms of existence, did not confine itself to the realm of physics along. On the contrary, it has continuously exerted its far reaching influence until today, encroaching upon almost all the other branches of sciense and giving rise to number less new scienses. It is quite possible for us to say, that this is a comprechensive revolution in natural sciences, a revolution

that once for all gives the priority of science over technology in the strictest sense of the term and lays the scientific foundation for the modern scientifico technological revolution. On the basic of the latest information supplied by physics, cheme-try, biology, cyberneties and so on, which would be considered the theoretical framework of modern technology, have been invented automatic machines that contribute to the transformation of mechanical technology into automatic technology.
NOTES

utterly in distinction from specialized to take rise from to give birth to quantum mechanics nuclear physics radically far-reaching influence to encroach upon to give rise to once for all the priority of something over something

(= completely different from) hoàn toàn khác với chuyên biệt phát sinh từ (đừng dịch là "to begin" hay "to start") làm nảy sinh ra cơ học lượng tử vật lý hạt nhân một cách triệt để ảnh hưởng sâu rộng tràn ngập, xâm lấn vào (= to give birth to) làm phát sinh (= definitely) mang tính quyết định quyền ưu tiên của cái gì đối với

Về câu có một chút ít thay đổi so với nguyên bản. - Câu 1 và câu 2 của nguyên bản được dồn lại thành một câu trong bản dịch. - Câu 3 của nguyên bản được tách ra làm 2 câu trong bản dịch vì câu này quá dài và nhiều ý. Về cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở Tây Phương xin đọc thêm quyển "The Scientific Revolution 1500-1800: The Formantion of the Modern Scientific Attitude" của A. R. Hall, Nhà xuất bản Beacon Press, Boston, bản in lần thứ 2, 1962. Appendix I (phụ lục I)
SÁCH THAM KHẢO

Khi biên soạn tài liệu học phiên dịch Việt - Anh này chúng tôi có tham khảo một số tự điển và sách báo sau đây: 1. Từ điển Việt Anh, của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1987 2. Từ điển Việt Anh của Nguyễn Văn Tạo, hai cuốn Nhà xuất bản Tao Đàn, Saigon, không thấy đề năm xuất bản. 3. Từ điển Việt Anh của Trần Văn Điên Nhà xuất bản sống mới, sài gòn không đề năm xuất bản. 4. Từ điển Việt Anh Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975 5. Từ điển tiếng Việt, Văn Tân chủ biên, Hà Nội 1963 6. The Advanced Leaner's Dictionary of Current English, Nhà xuất bản oxfood University Press, 1963 7. Roget's the saurus of English Woods and Phrases, n. x. b. New York, 1967 8. A Book of English Idioms, của V.H.Collins, 2 quyển. n.x.b. Longmans, 1958. 9. Aspects of American English, của Elizabeth. M. Kerr và Ralph M. Aderman n.x.b. Harcourt, Brace and World - New York 1963. 10. Stylistics, của I.R. Galperin , Nhà xuất bản Moscow, 1981. 11. Modern essays on Writing and Style, của Paul C. Wermuth, Nhà xuất bản. Holt Rinehart and Winstion, New York,1964. 12. Le Style et ses techniques, của Marcel Cressot, Nhà xuất bản P. U. F. Paris, 1963.

Appendix Two ( Phụ lục 2) MỘT SỐ DANH TỪ TRUNG QUỐC ĐƯỢC PHIÊN ÂM SANG ANH NGỮ Đây là một số từ ngữ do chúng tôi sưu tầm được trong quá trình phiên dịch, không thể nào gọi là đầy đủ được, để giúp một số anh chị công tác trong ngành phiên dịch đỡ mò mẫm như chúng tôi lúc ban đầu. Peking Nanking Honan Chekiang Shantung Hankow Hupei Hunan Fukien Kweichow Yunnan Szechwan Shansi Kwangtung Kwangsi Sinkiang Shangai Manchuria Yenan Tientsin Dairen Soochow Antiwei Chungking Foochow Kiangsi Hankow Tsinghai Mao Tse - Tung Liu Shao-chi Chu The Chou En-lai Lin Piao Teng Hsiao - P'ing Bắc Kinh Nam Kiinh Hồ Nam Triết Giang Sơn Đông Hán Khẩu Hoa Bắc Hoa Nam Phúc Kiến Quế Châu Vân Nam Tứ Xuyên Sơn Tây Quảng Đông Quảng tây Tân cương Thượng Hải Mãn Châu Diên An Thiên Tân Đại Liên Tô Châu An Huy Tràng Khánh Phúc Châu Giang Tây Hán Khẩu Thanh Hải Mao Trạch Đông Lưu Hiếu Kỳ Chu Đức Chu Ân lai Lâm Bưu Đặng tiểu Bình

P'eng Te-huai Li -li-san Wang Min Lu Ting-i Yang Shang -k'un Hung - wei - ping K'ang Sheng Li Fu-ch'un Ch'en Yi Ho lung Ch'en Yun Tien An Men Chiang Chi'ing Lushan Plemum Kao Chu Teng T'op Wu Han Luao Mặt - sha P'eng Chen

Bành Đức Hoài Lý Lập Tam Vương Minh Lục Định Nhất Dương Thượng Côn Hồng Vệ Binh Khang Sinh Lý Phú Xuân Trần Nghị Hạ Long Trần Vân Thiên An Môn (quảng trường) Giang thanh Hội nghị Lư Sơn ( 1959) Cao Cự Đặng thác Ngô Hàm Liêu Mạt Sa Bành Chân

Một số danh từ thường gặp trong các sách báo viết về Trung Quốc Chiến dịch chỉnh phong Uỷ viên trung ương Đảng Q. dân Đảng Phong trào Trăm Hoa đua nở Cuộc đại nhảy vọt Công xã nhân dân Cải cách ruộng đất Tập thể hoá Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Hợp tác hoá Quan hệ Trung Mỹ Chuyên chính vô sản Chủ nghĩa sô vanh nước lớn Chiến tranh nhân dân Phong trào giải phóng dân tộc Tinh thần lao động Chủ nghĩa quan liêu Chủ nghĩa giáo điều Chủ nghĩa xét lại Cải tạo tư tưởng Bộ chính trị Bí thư tỉnh uỷ đường lối chính sách Rectification campaign Central Committee member Kuomingtang The Hundred Flowers movement The Great Leap People's Communes The land reform Collectivization Agricultural producer's cooperative Cooperativization Sino - American relations The dictatorship of the proletariat Great - power chauvinism People's War National Liberation movement Work spirit Bureaucratism Dogmatism Revisionism Thoutht reform The Politburo Provincial Party secretary Polity lines

Hội đồng Nhà nước Người cầm lái vĩ đại (ám chỉ Mao Trạch Đông) Quần chúng cách mạng Cuộc đại cách mạng văn hóa vô sản Những kẻ chống Đảng ý kiến chỉ đạo Công tác chính trị Xây dựng quân đội Hội nghị mở rộng Dưới sự lãnh đạo Nghị quyết về việc củng cố Công tác chính trị tư tưởng trong lực lượng vũ trang Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Phần tử phản cách mạng Mở đường cho sự phục hồi chủ nghĩa tư bản Các phần tử hữu khuynh

The State Council The glorious helmsman Revolutionary masses The great proletarian cultural revolution Anti - Party carreists directives Political work Army building Enlarged session Under the leadership Resolution Concerning The strengthening of Political and Ideological Work in the Armed Forces Socialist construction Counter revolutionary members Open the road for a capitalist restoration Right - leaning element.

Sponsor Documents

Or use your account on DocShare.tips

Hide

Forgot your password?

Or register your new account on DocShare.tips

Hide

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link to create a new password.

Back to log-in

Close