VMWare Vsphere

Published on May 2016 | Categories: Documents | Downloads: 100 | Comments: 0 | Views: 1001
of x
Download PDF   Embed   Report

VMWare Vsphere

Comments

Content

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ẢO HÓA VMWARE VSPHERE
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp : Nguyễn Ngọc Như Hằng : Phạm Huỳnh Khắc Dược : Nguyễn Thành Tín : VT081A

Tháng 07 /năm 2011

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
  Mỗ i sinh viên phả i viết riêng mộ t báo cáo Phiếu này phả i dán ở trang đầu tiên của báo cáo

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm: 2) (1) Phạm Huỳnh Khắc Dược ............................ MSSV: 081655 .... khóa: VT081A (2) Nguyễn Thành Tín ..................................... MSSV: 081665 .... khóa: VT081A (3) ................................................................... MSSV: ................ khóa: ............... Chuyên ngành : Mạng máy tính 3. Các dữ liệu ban đầ u: Vmware vSphere là công nghệ ảo hóa đã ch ứng tỏ sự ưu việt về tốc độ, từ kh ả năng xử lý đến kh ả năng lưu trữ và kết nố i mạng. Do đó, Vmware vSphere tạo ra hiệu quả và hiệu su ất cao hơn cho các ứng dụng, đồng thời cho phép sử dụng nhiều máy ảo hơn trên các máy chủ. Hệ thống sử dụng Vmware vSphere sẽ có được các tính năng như: data recovery, kh ả năng chịu lỗi, tăng tính sẵn sàng cho hệ thống,… 4. Các yêu cầu đặ c biệt: Hiểu được các tính năng của Vmware vSphere. Cài đặt, xây d ựng hạ tầng mạng và kiểm chứng các tính năng củ a Vmware vSphere. 5. Kết quả tối thiểu phải có: o o Nắm rõ khái niệm về Vmware vSphere Kiểm chứng các tính năng của Vmware vSphere Ngày n ộp báo cáo: 1/07/2011 Khoa : Khoa Họ c - Công Nghệ 2. Tên đề tài : Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa Vmware vSphere

Ngày giao đề tài: 21/03/2011

Họ tên GV hướng dẫn 1: Nguyễn Ngọc Như Hằng…….……Chữ ký: ……………… Họ tên GV hướng dẫn 2: …………………………………….Ch ữ ký: …..………….. Ngày …. tháng … năm

I

Trích yếu
Với đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa VMware vSphere", chúng tôi đã đặt ra ba mục tiêu chính là: Nắm rõ các khái niệm về VMware vSphere Thực hiện cài đặt và xây dựng hệ thống mạng vSphere Kiểm chứng các tính năng của VMware vSphere.

Và để có đủ kiến thức để hoàn tất khóa luận, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các cuốn sách về VMware vSphere và các văn bản được công bố trên trang chủ của VMware. Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã nắm rõ các khái niệm về VMware vSphere cũng như các thành phần chính của nó như VMware ESX, VMware ESXi, vCenter Server, vSphere Client. Từ đó chúng tôi đã xây dựng một mô hình cơ bản để kiểm chứng các tính năng có hỗ trợ trên VMware vSphere như: VMware High Availability (HA), VMotion và Storage Vmotion, VMware Consolidated Backup (VCB), VMware Distributed Resource Scheduler, VMware vShield Zones. Tuy nhiên vẫn có một số tính năng chúng tôi chưa thể kiểm chứng được do một số hạn chế về trang thiết bị cũng như thời gian thực hiện. Qua quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi đã có đủ khả năng xây dựng một mô hình mạng có thể ứng dụng trong thực tiễn cho các doanh nghiệp.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

II

Mục lục Trích yếu........................................................................................... II Mục lục ........................................................................................... III Lời cảm ơn...................................................................................... VI Nhận xét của giảng viên hướng dẫn............................................. VII Nhập đề .............................................................................................. 1 1. Giới thiệu chung ............................................................................ 2
1.1. Công nghệ ảo hóa là gì ? .......................................................................... 2 1.2. Các kiểu ảo hóa cơ bản ............................................................................ 2
1.2.1. Ảo hóa hệ thống lưu trữ ....................................................................................... 2 1.2.2. Ảo hóa hệ thố ng mạng ......................................................................................... 3 1.2.3. Ảo hóa ứng dụ ng ................................................................................................. 4 1.2.4. Ảo hóa hệ thố ng máy chủ ..................................................................................... 5

1.3. Lợi ích của viêc ảo hóa ............................................................................ 6 1.4. Nhược điểm của việc ảo hóa .................................................................... 6 1.5. VMware - Đại diện hàng đầu trong công nghệ ảo hóa ............................. 7

2. Tìm hiểu về VMware vSphere ...................................................... 8
2.1. VMware ESX và ESXi ............................................................................ 9 2.2. VMware Virtual Symmetric Multi-Processing ......................................... 9 2.3. VMware vCenter Server ........................................................................ 10 2.4. VMware vCenter Update Manager ........................................................ 11 2.5. VMware vSphere Client ........................................................................ 11 2.6. VMware VMotion và Storage VMotion................................................. 12 2.7. VMware Distributed Resource Scheduler .............................................. 13 2.8. VMware High Availability .................................................................... 13 2.9. VMware Fault Tolerance ....................................................................... 14 2.10. VMware Consolidated Backup ............................................................ 14 2.11. VMware vShield Zones ....................................................................... 15 2.12. VMware vCenter Orchestrator ............................................................. 15 2.13. vNetwork ............................................................................................. 15 2.14. vStorage ............................................................................................... 16

3. Các phiên bản của VMware vSphere ........................................ 17 4. Các tính năng trong vSphere...................................................... 19
4.1. Đơn giản hóa việc quản lý ..................................................................... 19 4.2. Các dịch vụ ứng dụng ............................................................................ 23
4.2.1. Tính sẵn sàng ..................................................................................................... 23 4.2.2. Tính bảo mật...................................................................................................... 24 4.2.3. Khả năng mở rộng hệ thống ............................................................................... 24

4.3. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng ...................................................................... 25
4.3.1. vCompute .......................................................................................................... 25 4.3.2. vStorage ............................................................................................................ 25 4.3.3. vNetwork ........................................................................................................... 26

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

III

4.4. Khả năng tương thích với sản phẩm của hãng thứ ba ............................. 26

5. So sánh giữa VMware vSphere 4 với Microsoft Windows Server 2008 R2 Hyper-V ................................................................ 27 6. Cấu hình yêu cầu của VMware vSphere ................................... 29
6.1. Yêu cầu phần cứng của ESX Server ( ESXi Server) .............................. 29 6.2. Yêu cầu tối thiểu của vCenter Server ..................................................... 30 6.3. Yêu cầu tối thiểu của vSphere Client ..................................................... 30

7. Cài đặt hệ thống .......................................................................... 30
7.1. Triển khai VMware ESX Server ............................................................ 32
7.1.1. Phân vùng trong VMware ESX. ......................................................................... 32 7.1.2. Các bước cài đặt Vmware ESX .......................................................................... 33

7.2. Cài đặt ESXi .......................................................................................... 35 7.3. Cài đặt vSphere Client ........................................................................... 36 7.4. Cài đặt vCenter Server ........................................................................... 38 7.5. Cài đặt vCenter Update Manager ........................................................... 39 7.6. Cấu hình giả lập SAN bằng Starwind..................................................... 41

8. Kiểm chứng các chức năng của vSphere ................................... 44
8.1. Các thao tác cơ bản ................................................................................ 44
8.1.1. Liên kết máy ESX vào vCenter Server (Add Host) ............................................. 44 8.1.2. Tạo Cluster ........................................................................................................ 45 8.1.3. Đưa host vào trong cluster ................................................................................. 46 8.1.4. Sử dụng vSphere Client ..................................................................................... 47

8.2. Kết nối SAN vào hệ thống (Add Networking và Add Storage) ............. 48 8.3. Tạo máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi) .................................................. 51 8.4. Di chuyển máy ảo giữa các host và datastore ......................................... 52
8.4.1. Di chuyển máy ảo đã tắt nguồn .......................................................................... 52 8.4.2. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng Storage vMotion .......................................... 54 8.4.3. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotion ....................................................... 55

8.5. Thực hiện VMware DRS ....................................................................... 57 8.6. Thực hiện VMware HA ......................................................................... 59 8.7. Sử dụng Snapshot .................................................................................. 61 8.8. Sử dụng VMware vShield Zones ........................................................... 61
8.8.1. Giới thiệu về bộ sản phẩm vShield ..................................................................... 61 8.8.2. T ạo máy ảo Vshield Manager ............................................................................ 62 8.8.3. T ạo máy vShield Zones...................................................................................... 65

8.9. Sử dụng VCB để sao lưu và phục hồi dữ liệu......................................... 67
8.9.1. Sử dụng VCB để backup máy ảo........................................................................ 68 8.9.2. Sử dụng VCB để restore máy ảo ........................................................................ 69

8.10. Sử dụng chương trình backup của hãng thứ ba..................................... 71
8.10.1 Cấu hình Netbackup và VCB ............................................................................ 71 8.10.2 Tạo công việc backup máy ảo trên Netbackup ................................................... 73 8.10.3 Phục hồi máy ảo bằng NetBackup ..................................................................... 76

8.11. Sử dụng chức năng Alarm trên vCenter Server .................................... 77 8.12. Sử dụng chức năng Hot Add và Hot Plug ............................................ 79 8.13. Sử dụng Host Profiles trên vSphere ..................................................... 80
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere IV

8.14. Tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch ...................................... 81 8.15. Sử dụng Scheduled Tasks .................................................................... 83 8.16. Cài đặt và cấu hình VMware Tools cho các máy ảo ............................. 85
8.16.1. Cài đặt VMware Tools trên Linux .................................................................... 85 8.16.2. Cài đặt VMware Tools trên Windows .............................................................. 85

9. Đánh giá và hướng phát triển .................................................... 87 10. Kết luận...................................................................................... 88 11. Phụ lục ....................................................................................... 89
11.1. Xóa Plug-ins ........................................................................................ 89 11.2. Cấu hình Update Manager ................................................................... 89 11.3. Kiểm tra máy chủ có hỗ trợ Fault Tolerance ........................................ 91

12. Một số tài liệu tham khảo và công cụ hỗ trợ ........................... 92
12.1. Tài liệu tham khảo ............................................................................... 92 12.2. Công cụ hỗ trợ ..................................................................................... 92

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

V

Lời cảm ơn
Đầu tiên chúng tôi chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cho chúng tôi có đủ thời gian và thông tin bổ ích để hoàn thành tốt đề tài này từ đó giúp chúng tôi hiểu biết nhiều hơn về VMWARE vSPHERE, phương pháp học tập mới và cách làm việc nhóm để phục vụ tốt hơn cho công việc sau này. Thứ hai chúng tôi xin cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Như Hằng là giáo viên hướng dẫn chúng tôi làm khóa luận tố t nghiệp. Suốt th ời gian qua cô đã giúp chúng tôi rất nhiều từ nội dung cách thức trình bày và các k ỹ năng để vận dụng tố t lý thuyết vào thự c hành và cả th ời gian để chúng tôi có thể chuẩn b ị tốt hơn. Chúng tôi thật sự cảm ơn cô. Lời cuối cùng chúng tôi xin cảm ơn trường Đại Học Hoa Sen tạo cơ hộ i cho chúng tôi trao dồ i thêm kiến thức, phương pháp làm việc nhóm, tiếp cận với môi trường mới, phương pháp họ c mới để chúng tôi có thể mạnh dạn hơn và trưởng thành hơn. Trong quá trình hoàn thành khóa luận có sơ suất là không tránh khỏ i, mong quý thầ y cô và các bạn góp ý và giúp đỡ để chúng tôi có th ể hoàn thành tốt hơn.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

VI

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Ngày ... tháng ... năm ......
Ký tên

…………………………......

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

VII

Nhập đề
Ngày này, nhu cầu tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên nhưng đồng thời vẫn b ảo đảm sự thuận tiện, b ảo mật trong việc quản lí h ệ thống và an toàn của các ứng dụng đang trở nên thiết yếu trong hoạt động của nhiều doanh nghiệp và tổ ch ức. Chính vì th ế, công nghệ ảo hóa là sự lựa chọn đúng đắn giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí và gia tăng lợi nhuận, đồng thời việc xây dựng cơ sở h ạ tầng cũng trở nên đơn giản hơn. Vmware giới thiêu một công nghệ ảo hóa có tên VMware vSphere. VMware vSphere là công ngh ệ ảo hóa đã ch ứng tỏ sự ưu việt về tốc độ, từ khả năng xử lý đến kh ả năng lưu trữ và kết nối mạng. Do đó, VMware vSphere tạo ra hiệu quả và hiệu su ất cao hơn cho các ứng dụng, đồng thời cho phép sử dụng nhiều máy ảo hơn trên các máy chủ. Hệ thống sử dụng Vmware vSphere sẽ có được các tính năng như: data recovery, khả năng chịu lỗi, tăng tính sẵn sàng cho hệ thống … Với đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa VMware vSphere", nhóm chúng tôi đã tiến hành phân công công việc hàng tuần cho nhau. Khi có lỗi, sự cố xảy ra thì chúng tôi cùng nhau nghiên cứu sửa chữa nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Và sau 14 tuần cùng nhau thực hiện khóa luận, chúng tôi đã hoàn thành khóa luận một cách tốt đẹp dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Ngọc Như Hằng.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

1

1. Giới thiệu chung
1.1. Công nghệ ảo hóa là gì ?
Ảo hóa là bước chuyển trung gian từ phần cứng vật lý sang phần cứng ảo và nó đang trở thành một trong những xu hướng phát triển lớn tiếp theo trong ngành công nghiệp IT. Hiện nay đ ã có nhiều lự a chọn ảo hóa hơn trong từng lĩnh vự c cho các chuyên gia công ngh ệ thông tin lựa chọn, như các ứng dụng mã nguồn m ở củ a Xen và Virtual Iron, hay Hyper-V củ a Microsoft và các sản phẩm mới của VMware. Có thể nói công nghệ ảo hóa là một công nghệ được thiết kế để tạo ra một phiên bản ảo từ một thiết bị lưu trữ, một thiết bị mạng cho đến một hệ điều hành. Mục đích của công nghệ ảo hóa là đơn giản hóa việc quản lý nhưng lại đạt hiệu quả cao hơn về khả năng, tốc độ làm việc cũng như nâng cao khả năng mở rộng hệ thống.

1.2. Các kiểu ảo hóa cơ bản
1.2.1. Ảo hóa hệ thố ng lưu trữ Ảo hóa hệ thống lưu trữ về cơ bản là sự mô phỏng, giả lập việc lưu trữ từ các thiết bị lưu trữ vật lý. Các thiết bị này có thể là băng từ, ổ cứng hay kết hợp cả 2 loại. Việc làm này mang lại các ích lợi như việc tăng tốc khả năng truy xuất dữ liệu, do việc phân chia các tác vụ đọc, viết trong mạng lưu trữ. Ngoài ra, việc mô phỏng các thiết bị lưu trữ vật lý cho phép tiết kiệm thời gian hơn thay vì phải định vị xem máy chủ nào ho ạt động trên ổ cứng nào để truy xuất. Ảo hóa hệ thống lưu trữ có ba d ạng mô hình sau đây: Host-based: Trong mô hình này, ngăn cách giữa lớp ảo hóa và ổ đĩa vật lý là driver điều khiển của các ổ đĩa. Phần mềm ảo hóa sẽ truy xuất tài nguyên (các ổ cứng vật lý) thông qua sự điều khiển và truy xuất của lớp Driver này. Storage-device based: Trong dạng này, phần mềm ảo hóa giao tiếp trực tiếp với ổ cứng. Ta có thể xem như đây là 1 dạng firmware đặc biệt, được cài trực tiếp vào ổ cứng. Dạng này cho phép truy xuất nhanh nhất tới ổ cứng, nhưng cách thiết lập thường khó khăn và phức tạp hơn các mô h ình khác. Dịch vụ ảo hóa được cung cấp cho các Server thông qua một thiết bị điều khiển gọi là Primary Storage Controller.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

2

-

Network-based: Trong mô hình này, việc ảo hóa sẽ được thực thi trên một thiết bị mạng, ở đây có thể là một thiết bị switch hay một máy chủ. Các switch hay máy chủ này kết nối với các trung tâm lưu trữ (SAN). Từ các switch hay server này, các ứng dụng kết nối vào được giao tiếp với trung tâm dữ liệu bằng các “ổ cứng” mô phỏng do switch hay máy chủ tạo ra dựa trên trung tâm dữ liệu thật. Đây cũng là mô hình hay gặp nhất trên thực tế.1

1.2.2. Ảo hóa hệ thố ng mạng Ảo hóa hệ thống mạng là một tiến trình hợp nhất tài nguyên, thiết bị mạng cả phần cứng lẫn phần mềm thành một hệ thống mạng ảo. Sau đó, các tài nguyên này sẽ được phân chia thành các channel và gắn với một máy chủ hoặc một thiết bị nào đó. Có nhiều phương pháp để thực hiện việc ảo hóa hệ thống mạng.Các phương pháp này tùy thu ộc vào các thiết bị hỗ trợ, tức là các nhà sản xuất thiết bị đó, ngo ài ra còn phụ thuộc vào hạ tầng mạng sẵn có, cũng như nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP).Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu một vài mô hình ảo hóa hệ thống mạng: Ảo hóa lớp m ạng (Virtualized overlay network): Trong mô hình này, nhiều h ệ thống mạng ảo sẽ cùng tồn tại trên mộ t lớp nền tài nguyên dùng chung. Các tài nguyên đó bao gồm các thiết b ị mạng như router, switch, các dây truyền dẫn, NIC (network interface card). Việc thiết lập nhiều hệ thống mạng ảo này sẽ cho phép sự trao đổ i thông suố t giữa các h ệ thống m ạng khác nhau, sử dụng các giao thức và phương tiện truyền tải khác nhau, ví dụ như mạng Internet, h ệ thống PSTN, h ệ thống Voip. Mô hình ảo hóa của Cisco: đó là phân mô h ình ảo hóa ra làm 3 khu vực, với các chức năng chuyên biệt. Mỗi khu vực sẽ có các liên kết với các khu vực khác để cung cấp các giải pháp đến tay người dùng 1 cách thông suốt.  Khu vực quản lý truy cập (Access Control): Có nhiệm vụ chứng thực người dùng mu ốn đăng nhập để sử dụng tài nguyên hệ thống, qua đó sẽ ngăn chặn các truy xuất không hợp lệ của người dùng; ngoài ra khu vực

1

http://en.wikipedia.org/wiki/Storage_virtualization

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

3

này còn kiểm tra, xác nhận và chứng thực việc truy xuất của người dùng trong vào các vùng hoạt động (như là VLan, Access list).  Khu vực đường dẫn (Path Isolation): Nhiệm vụ của khu vực này là duy trì liên lạc thông qua tầng Network, vận chuyển liên lạc giữa các vùng khác nhau trong hệ thống. Trong các vùng này sử dụng giao thức khác nhau, như MPLs và VRF, do đó cần một cầu nối để liên lạc giữa chúng. Ngoài ra, khu vực n ày có nhiệm vụ liên kết (maping) giữa các đường truyền dẫn với các vùng hoạt động ở hai khu vực cạnh nó là Access Control và Services Edge.  Khu vực liên kết với dịch vụ (Services Edge): Tại đây sẽ áp dụng những chính sách phân quyền, cũng như bảo mật ứng với từng vùng hoạt động cụ thể; đồng thời qua đó cung cấp quyền truy cập đến dịch vụ cho người dùng. Các dịch vụ có thể ở dạng chia sẻ hay phân tán, tùy thuộc vào môi trường phát triển ứng dụng và yêu cầu của người dùng. 2 1.2.3. Ảo hóa ứng dụng Ảo hóa ứng dụng là mộ t dạng công nghệ ảo hóa khác cho phép chúng ta tách rời mối liên kết giữa ứng dụng và hệ điều hành và cho phép phân phố i lại ứng dụng phù hợp với nhu cầu user. Một ứng dụng được ảo hóa sẽ không được cài đặt lên máy tính một cách thông thường, mặc dù ở góc độ người sử dụng, ứng dụng vẫn ho ạt động một cách bình thường. Việc quản lý việc cập nhật ph ần m ềm trở nên dễ dàng hơn, giải quyết sự đụng độ giữa các ứng dụng và việc thử nghiệm sự tương thích củ a chúng cũng trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay đã có khá nhiều chương trình ảo hóa ứng dụng như Citrix XenApp, Microsoft Application Virtualization, VMware ThinApp ... với hai loại công nghệ chủ yếu sau: Application Streaming: ứng dụng được chia thành nhiều đoạn mã và được truyền sang máy người sử dụng khi cần đến đoạn mã đó. Các đoạn mã này thường được đóng gói và truyền đi dưới giao thức HTTP, CIFS hoặc RTSP.

2

http://www.cisco.com/en/US/solutions/collateral/ns340/ns517/ns431/ns658/net_brochure0900aecd804a17db.ht ml

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

4

-

Desktop Virtualization/Virtual Desktop Infrastructure (VDI): ứng dụng sẽ được cài đặt và chạy trên một máy ảo. Một hạ tầng quản lý sẽ tự đông tạo ra các desktop ảo và cung cấp các desktop ảo này đến các đối tượng sử dụng.3

1.2.4. Ảo hóa hệ thố ng máy chủ Ảo hóa hệ thống máy chủ cho phép ta có thể chạy nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, đem lại nhiều lợi ích như tăng tính di động, dễ dàng thiết lập với các máy ch ủ ảo, giúp việc qu ản lý, chia sẻ tài nguyên tốt hơn, quản lý luồng làm việc phù hợp với nhu cầu, tăng hiệu suất làm việc của một máy chủ vật lý. Xét về kiến trúc hệ thống, các mô hình ảo hóa hệ thống máy chủ có thể ở hai d ạng sau: Host-based: Kiến trúc này sử dụng một lớp hypervisor chạy trên nền tảng hệ điều h ành, sử dụng các dịch vụ được hệ điều hành cung cấp để phân chia tài nguyên tới các máy ảo. Ta xem hypervisor này là một lớp phần mềm riêng biệt, do đó các hệ điều h ành khách của máy ảo sẽ nằm trên lớp hypervisor rồi đến hệ điều hành của máy chủ và cuối cùng là hệ thống phần cứng.. Một số hệ thống hypervisor dạng Hosted có thể kể đến như VMware Server, VMware Workstation, Microsoft Virtual Server… Hypervisor-based: hay còn gọi là bare-metal hypervisor. Trong kiến trúc này, lớp phần mềm hypervisor chạy trực tiếp trên nền tảng phần cứng của máy chủ, không thông qua bất kì một hệ điều hành hay một nền tảng nào khác. Qua đó, các hypervisor này có khả năng điều khiển, kiểm soát phần cứng của máy chủ. Đồng thời, nó cũng có khả năng quản lý các hệ điều h ành ch ạy trên nó. Nói cách khác, các h ệ điều hành sẽ nằm trên các hypervisor d ạng bare-metal rồi đến hệ thống phần cứng. Một số ví dụ về các hệ thống Bare-metal hypervisor như là Oracle VM, VMware ESX Server, IBM's POWER Hypervisor, Microsoft's Hyper-V, Citrix XenServer…

3

http://en.wikipedia.org/wiki/Application_virtualization

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

5

1.3. Lợi ích của viêc ảo hóa
Việc sử dụng công nghệ ảo hóa làm giảm số lượng máy ch ủ vật lí, giảm lượng điện năng tiêu thụ, tiết kiệm được chi phí cho việc b ảo trì phần cứng, nâng cao hiệu qu ả công việc. Ngoài ra ta còn có thể dễ dàng mở rộng hệ thống khi có nhu cầu, triển khai máy chủ mới nhanh, tận dụng tài nguyên hiện có: vì mỗ i máy ảo đơn giản chỉ là một tập tin hoặc một thư mục, ta có thể tạo ra máy chủ mới b ằng cách sao chép từ một file máy chủ ảo hiện tại và cấu hình lại, chọn máy chủ vật lý còn dư tài nguyên để đưa máy ảo mới lên. Ta cũng có thể chuyển các máy ảo sang một môi trường cách ly một cách dễ dàng nên ta có thể thử nghiệm chương trình, nâng cấp hệ thống ứng dụng mà không sợ ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống hiện tại, đồng thời cho phép quản trị viên có thể sử dụng cùng lúc nhiều hệ điều hành khác nhau. Với công cụ quản lý tập trung vCenter Server, ta sẽ theo dõi được máy ch ủ nào đang quá tải, từ đó sẽ áp dụng chính sách là tăng tài nguyên về CPU, Ram, ổ cứng cho máy chủ ảo đó hoặc di chuyển máy ảo đang quá tải đó sang máy chủ vật lý có cấu hình mạnh hơn, có nhiều tài nguyên nhàn rỗi hơn để ch ạy. Toàn bộ quá trình trên có th ể được thực hiện mà không cần phải tắt máy ảo đó. Khi có sự cố xảy ra đối với máy ảo do bị virus, lỗi hệ điều hành thì việc khắc phụ c đơn giản ch ỉ là phục hồi lại file vmdk của máy ảo đã được backup và ch ạy lại máy ảo một cách bình thường. Khi có sự cố đối với máy chủ vật lý, thì toàn bộ máy ảo trên máy vật lý sẽ được tự động di chuyển sang máy chủ vật lý khác với VMware HA, VMware FT.

1.4. Nhược điểm của việc ảo hóa
Đáng lưu ý nhất là vấn đề lưu trữ dữ liệu. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ sử dụng một file vmdk ( file này có thể được chia nhỏ tùy theo cách cài đặt) để lưu lại toàn bộ dữ liệu trong máy ảo và một số file nhỏ khác để lưu cấu hình của máy ảo. Do đó nếu một trong số những tập tin này bị lỗi hoặc bị mất mà chưa được backup thì có thể xem như máy ảo đã bị hư hoàn toàn và không thể phục hồi. Ngoài ra nếu máy chủ có cấu hình phần cứng thấp nhưng lại có một máy ảo sử dụng quá nhiều tài nguyên hoặc chạy quá nhiều máy ảo thì sẽ làm chậm toàn bộ hệ thống

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

6

bao gồm các máy ảo và các ứng dụng chạy trên máy ảo. Đồng thời do một hoặc vài máy chủ phải đảm nhận nhiều máy ảo chạy trên nó nên nếu máy chủ gặp trục trặc, sự cố thì các máy ảo cũng sẽ bị ảnh hưởng theo. Còn ở góc độ bảo mật, nếu hacker n ắm quyền điều khiển một máy chủ vật lý ch ứa các máy ảo thì hacker có th ể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.

1.5. VMware - Đại diện hàng đầu trong công nghệ ảo hóa
VMware Inc. là một công ty chuyên cung cấp các phần mềm ảo hóa cho các hệ thống máy tính tương thích được thành lập vào năm 1998. Công ty VMware Inc thuộ c tập đoàn EMC và có trụ sở chính ở thành phố Palo Alto, California, Hoa Kỳ và các văn phòng nghiên cứu, phát triển ở Palo Alto, San Francisco, Massachusetts và ở Bangalore (Ấn Độ ). Các ph ần mềm tạo máy ảo của VMware được coi là tố t nh ất trên thế giới bởi nó hỗ trợ nhiều hệ điều hành khác nhau như GNU/Linux, Mac OS X và Microsoft Windows. 4 Các sản phẩm của Hãng VMware từ trước đến nay: 4

VMware vSphere VMware ESX Server VMware ESXi Server VMware Workstation VMware Fusion VMware Player VMware Server VMware Service Manager VMware ThinApp VMware View VMware ACE VMware Lab Manager

http://en.wikipedia.org/wiki/VMware

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

7

-

VMware Infrastructure VMware Converter VMware Site Recovery Manager VMware Stage Manager VMware Lifecycle Manager VMware VMFS

Trong đó VMware vSphere là sản phẩm mới nhất của hãng VMware với những tính năng ảo hóa máy chủ tối tân nhất, ưu việt nhất .

2. Tìm hiểu về VMware vSphere
VMware vSphere xây dựng dựa trên các thế h ệ trước của dòng sản ph ẩm ảo hóa VMware nhưng có những tính năng ưu việt, khả năng mở rộng, và độ tin cậy cao hơn. Người quản trị có tất cả các công cụ để sử dụng cho mọi môi trường doanh nghiệp khác nhau từ vài máy chủ đến hàng ngàn máy chủ bởi sự năng động trong việc điều khiển các nguồn tài nguyên trong VMware vSphere, cũng như tính sẵn sàng cao, tính năng chịu lỗi ưu việt của sản ph ẩm. Bộ sản ph ẩm VMware vSphere bao gồm các sản ph ẩm với nhiều chứ c năng cho phép cung cấp đầy đủ các tính năng ảo hóa cho doanh nghiệp : VMware ESX and ESXi VMware Virtual Symmetric Multi-Processing VMware vCenter Server VMware vCenter Update Manager VMware vSphere Client VMware vMotion and Storage vMotion VMware Distributed Resource Scheduler VMware High Availability VMware Fault Tolerance VMware Consolidated Backup VMware vShield Zones

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

8

-

VMware vCenter Orchestrator

2.1. VMware ESX và ESXi
Cốt lõi của bộ sản phẩm vSphere là hypervisor, là lớp ảo hóa nền tảng cho phần còn lại của dòng sản phẩm. Trong vSphere, hypervisor bao gồm hai hình thức khác nhau: VMware ESX và VMware ESXi. Cả hai của các sản ph ẩm này chia sẻ cùng một động cơ ảo hóa lõi, cả hai có th ể hỗ trợ cùng mộ t tập hợp các tính năng ảo hóa, và cả hai được cài đặt và chạy trên hệ thống phần cứng. VMware ESX và ESXi khác nhau về cách thức chúng được đóng gói. 5 VMware ESX bao gồm hai thành ph ần tương tác với nhau để cung cấp một môi trường ảo hóa năng động và mạnh mẽ: Service Console và VMkernel. Service Console là h ệ điều hành được sử dụng để tương tác với VMware ESX và các máy ảo chạy trên máy chủ. Service Console bao gồm các dịch vụ tìm thấy trong các h ệ điều hành truyền thống chẳng hạn như tường lửa, Simple Management Protocol (SNMP) agents, và web server... Tuy nhiên Service Console cũng thiếu nhiều tính năng và lợi ích mà hệ một điều hành truyền thống cung cấp, đây không phải là thiếu hụ t bởi chúng đ ã được loại bỏ để Service Console chỉ bao gồm những dịch vụ cần thiết cho việc hỗ trợ ảo hóa. Thành phần thứ hai là VMkernel, VMkernel là nền tảng thực sự của quá trình ảo hóa. Các Vmkernel quản lý truy cập của máy ảo đến các phần cứng vật lý bên dưới bằng cách cung cấp lịch trình CPU, quản lý bộ nhớ, và quá trình chuyển đổ i dữ liệu ảo. VMware ESXi là thế hệ kế tiếp của nền tảng ảo hóa VMware. Không giống như VMware ESX, ESXi cài đặt và chạy mà không cần Service Console điều này làm cho ESXi nhẹ hơn hẳn. ESXi chia sẻ cùng một VMkernel như VMware ESX và hỗ trợ cùng mộ t tập h ợp các tính năng ảo.

2.2. VMware Virtual Symmetric Multi-Processing
Sản ph ẩm VMware Virtual Symmetric Multi-Processing (VSMP, ho ặc SMP ảo) cho phép nhà qu ản trị cơ sở hạ tầng có th ể xây dựng các máy ảo với nhiều bộ xử lý ảo.
5

Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 2-3

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

9

VMware Virtual SMP không phải là một sản phẩm bản quyền cho phép ESX / ESXi được cài đặt trên máy ch ủ với nhiều bộ xử lý, mà nó là công ngh ệ có phép sử dụng nhiều bộ xử lý bên trong một máy chủ ảo hóa. Với VMware Virtual SMP, những ứng dụng cần sử dụng nhiều CPU sẽ có thể chạy trên các máy ảo đã đượccấu hình với nhiều CPU ảo. Điều này cho phép các tổ chức ảo hóa nhiều ứng dụng hơn mà không xảy ra xung đột cũng như khả năng không đáp ứng được các thoả thu ận mức độ dịch vụ (SLA).

2.3. VMware vCenter Server
VMware vCenter Server cũng giống như Active Directory. Nó cung cấp một tiện ích qu ản lý tập trung cho tất cả máy chủ ESX / ESXi và máy ảo tương ứng của nó. Vmware vCenter Server là một ứng dụng về cơ sở dữ liệu dựa trên nền Window cho phép quản trị viên triển khai, quản lý, giám sát, tự động hoá, và b ảo mật cho cơ sở hạ tầng ảo một cách dễ dàng. Các cơ sở dữ liệu back-end được vCenter Server sử dụng để lưu trữ tất cả các dữ liệu về máy chủ và các máy ảo. Bên cạnh việc cấu hình và quản lý hệ thống, vCenter còn có các tính năng như cung cấp và triển khai các máy ảo một cách nhanh chóng, điều khiển việc phân phối tài nguyên tốt hơn , role-based acces control (RBAC). vCenter Server cung cấp các công cụ phục vụ cho các tính năng nâng cao của VMware VMotion, Vmware Distributed Resource Scheduler, VMware High Availability, and VMware Fault Tolerance.6 Ngoài VMware VMotion, VMware Distributed Resource Scheduler, VMware High Availability, và VMware Fault Tolerance, việc sử dụ ng vCenter Server để quản lý máy ch ủ ESX / ESXi cũng mở ra một số tính năng khác: Enhanced VMotion Compatibility (EVC) có chức năng thúc đẩy phần cứng từ Intel và AMD để có được khả năng tương thích CPU tốt hơn giữa các máy chủ trong VMware DRS cluster Host profiles mang lại sự nh ất quán hơn cho các quản trị viên trong việc cấu hình máy chủ và để xác định cấu hình bị thiếu hoặc không chính xác

6

“VMware vSphere 4.1 : Install, Configure, Manage” trang 69-73 + “Masterring VMware vSphere” trang 2-3

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

10

-

vNetwork Distributed Switches cung cấp nền tảng cho việc tinh chỉnh hệ thống mạng cluster trên diện rộng và các thiết bị chuyển m ạch ảo củ a bên thứ ba.

vCenter Server đóng vai trò trung tâm trong vSphere. vCenter Server có sẵn trong ba phiên bản: vCenter Server Essentials được tích h ợp vào phiên bản vSphere Essentials để triển khai cho các doanh ngh iệp nhỏ vCenter Server Standard cung cấp tất cả các chức năng của Server vCenter, bao gồm dự phòng, quản lý, giám sát, và tự động hóa. vCenter Foundation Server giống như vCenter Server Standard nhưng được giới hạn trong qu ản lý ba máy chủ ESX / ESXi.

2.4. VMware vCenter Update Manager
vCenter Update Manager là một plug-in cho Server vCenter giúp người dùng qu ản lý máy chủ ESX / ESXi và các máy ảo được cập nhật đầy đủ. vCenter Update Manager cung cấp các chức năng sau đây: Quét để xác định hệ thống có tương thích với các bản cập nhật mới nh ất không. Các quy tắc do người dùng định ra để xác định những h ệ thống đ ã quá hạn. Tự động cài đặt các bản vá lỗi cho các máy chủ ESX / ESXi. Tích h ợp đầy đủ với các tính năng khác như Distributed Resource Sched uler... Hỗ trợ vá lỗi cho hệ điều hành Windows và Linux. Hỗ trợ ch ấp vá cho các ứng dụng Windows trong máy ảo.

2.5. VMware vSphere Client
VMware vSphere Client là một ứng dụng trên nền Windows cho phép bạn qu ản lý các máy chủ ESX / ESXi trực tiếp hoặc thông qua một vCenter Server. Bạn có thể cài đặt vSphere client b ằng trình duyệt với URL của máy chủ ESX/ESXi ho ặc vCenter Server và chọn liên kết cài đặt thích h ợp. vSphere client là mộ t giao diện đồ họ a (GUI) được sử dụng để qu ản lý tất cả các nhiệm vụ ngày qua ngày và cho các cấu hình tiên tiến trên một cơ sở hạ tầng ảo. Sử dụng máy client để kết n ối trực tiếp đến

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

11

một máy chủ ESX / ESXi đòi hỏi bạn phải sử dụng một tài khoản người dùng được lưu trên máy chủ đó, trong khi sử dụng máy client để kết nối đến vCenter Server thì yêu cầu bạn phải sử dụng tài khoản Windows trên máy vCenter Server. Hầu như tất cả các công cụ qu ản lý công việc đều sẵn sàng khi bạn đang kết nối trự c tiếp vào một máy chủ ESX/ ESXi cũng như khi bạn đang kết nố i với mộ t vCenter Server. Tuy nhiên những khả năng quản lý có sẵn thông qua một vCenter Server thì sẽ nhiều hơn và có ý nghĩa quan trọn hơn những kh ả năng khi kết nối trực tiếp tới mộ t máy chủ ESX /ESXi.7

2.6. VMware VMotion và Storage VMotion
VMotion hay còn được gọi là live migration, là một tính năng củ a ESX / ESXi và vCenter Server cho phép mộ t máy ảo đang chạy có thể được di chuyển từ mộ t máy chủ vật lý này đến mộ t máy chủ vật lý khác mà không cần ph ải tắt nguồn máy ảo. Sự di chuyển giữa hai máy chủ vật lý xảy ra không có thời gian chết và không có mất kết nố i mạng đến máy ảo. VMotion đáp ứng cho nhu cầu của một tổ ch ức nhầm duy trì SLA để đảm bảo tính sẵn sàng cho server. Quản trị viên có th ể dễ dàng dùng VMotion để loại b ỏ tất cả các máy ảo từ một máy chủ ESX /ESXi để thực hiện bảo trì. Sau khi bảo trì được hoàn tất và máy chủ được đưa trở lại trự c tuyến, VMotion một lần nữ a có thể được sử dụng để trả các máy ảo đó về với máy chủ ban đầu. Ngay cả trong các ho ạt động bình thường h ằng ngày, VMotion có th ể được sử dụng khi nhiều máy ảo trên cùng mộ t máy chủ đang cạnh tranh nguồn tài nguyên. VMotion có th ể giải quyết vấn đề bằng cách cho phép người qu ản trị di chuyển bất kì máy ảo đang chạy nào đang phải đố i mặt với tranh ch ấp nhưng có nhu cầu sử dụng tài nguyên lớn hơn đến một máy ch ủ ESX / ESXi khác.8 Storage VMotion xây dựng trên ý tưởng và nguyên tắc của Vmotion nhằm làm giảm thời gian chết cùng với chức năng có thể di chuyển kho lưu trữ của máy ảo trong khi nó đang chạy. Tính năng này đảm bảo sẽ không xảy ra việc ngừng các máy ảo khi dữ liệu quá tải hoặc chuyển dữ liệu sang một mạng hệ thống dữ liệu mới (Storage area network) và cung cấp cho quản trị viên một công cụ để tăng tính linh hoạt nhằm đáp ứng những yêu cầu trong công việc.
7 8

Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 6 Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 6-7

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

12

2.7. VMware Distributed Resource Scheduler
Distributed Resource Scheduler (DRS) là một tính năng nhằm cung cấp một tiện ích giúp tự động phân phố i nguồn tài nguyên đến nhiều máy ch ủ ESX / ESXi được cấu hình trong cùng một cluster. Một ESX / ESXi cluster là một tập h ợp tiềm ẩn về sức mạnh CPU và bộ nh ớ của tất cả các máy chủ tham gia vào cluster đó. Sau khi hai hoặc nhiều máy ch ủ đã được gán vào 1 cluster thì chúng sẽ làm việc đồng lo ạt để cung cấp CPU và bộ nh ớ cho các máy ảo được gán trong cluster. Mục tiêu của DRS có hai phần: Khi khởi động, DRS sẽ n ỗ lực để đặt mỗi máy ảo trên máy chủ thích hợp để chạy máy ảo đó nhất. Trong khi mộ t máy ảo đang chạy, DRS tìm cách cung cấp cho máy ảo các tài nguyên phần cứng cần thiết và giảm thiểu số lượng tranh ch ấp tài nguyên để duy trì hiệu suất tố t nh ất. DRS không chỉ hoạt động lúc khởi động máy ảo mà còn quản lý vị trí củ a máy ảo trong khi nó đang chạy. Ví d ụ, giả sử ba máy ch ủ đã được cấu hình trong một ESX/ESXi Cluster với có cấu hình DRS. Khi một trong những máy chủ bắt đầu có sự cạnh tranh cao trong việc sử dụng CPU, DRS sẽ dùng một thuật toán nội bộ để xác định máy ảo nào sẽ hoạt động tốt nhất khi chuyển đến một máy chủ khác với sự cạnh tranh CPU ít hơn. DRS thực hiện các điều ch ỉnh này mà không có th ời gian ch ết hoặc mất kết nối mạng đến các máy ảo.

2.8. VMware High Availability
Trong nhiều trường hợp, tính sẵn sàng cao (HA)-hoặc thiếu tính khả dụng cao là lý do chính chống lại sự ảo hóa. Trước khi ảo hóa, sự xu ất hiện lỗi của mộ t máy chủ vật lý chỉ ảnh hưởng đến mộ t ứng dụng hoặc công việc . Tuy nhiên sau khi ảo hóa, thì lỗi này sẽ ảnh hưởng đến nhiều ứng dụng hoặc công việc đang chạy trên máy chủ tại thời điểm đó. Chính vì vậy Vmware High Availability (HA) được biết đến như là giải pháp cho vấn đề này. VMware HA cung cấp một quá trình tự động cho việc khởi động lại máy ảo đang chạy trên m ột máy ch ủ ESX/ ESXi tại thời điểm mà server bị lỗi .

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

13

VMware HA có tính năng không giống như DRS, không sử dụng công nghệ Vmotion như một phương tiện chuyển đổi server đến một máy chủ khác. Trong trường hợp failover, ta không lường trước được cũng như không có thời gian để thực hiện VMotion.

2.9. VMware Fault Tolerance
Vmware Fault Tolerance (FT) là tính năng dành cho những người có yêu cầu về tính sẵn sàng cao hơn so với VMware HA có thể cung cấp. VMware HA bảo vệ khỏi việc phát sinh lỗi của máy chủ vật lý bằng cách khởi động lại máy ảo vào lúc xảy ra lỗi, tuy nhiên việc làm này sẽ phát sinh downtime khoảng 3 phút. Đối với VMware FT downtime sẽ được loại bỏ, bằng cách sử dụng công ngh ệ vLockstep. VMware FT duy trì một bản sao của máy ảo phụ và nó được lưu trữ trong lockstep của máy ảo chính nằm trên một máy chủ vật lý riêng biệt. Tất cả mọ i thứ xả y ra trên máy ảo chính đều xảy ra trên máy ảo phụ, do đó khi máy ảo chính chạy trên máy chủ vật lý b ị lối thì các máy ảo thứ cấp có thể ngay lập tức bước vào phiên làm việc mà không mất kết nố i. VMware FT cũng sẽ tự động tạo ra máy ảo phụ trên máy chủ khác một khi mà máy ch ủ vật lý chứa máy ảo thứ cấp đang chạy đó bị lỗ i. Trong trường hợp nh ững máy chủ đang cùng chạy máy ảo chính và máy ảo phụ bị lỗ i thì Vmware HA sẽ kh ởi động lại máy ảo chính trên một máy chủ đã sẵn sàng, và Vmware FT cũng sẽ tự động tạo ra một máy ảo phụ mới. Chính vì vậy mà máy ảo chính luôn được bảo đảm sẵn sàng. VMware FT có th ể làm việc cùng với Vmotion nhưng nó không thể làm việc với DRS, vì vậy phải vô hiệu hóa DRS trên các máy ảo được bảo vệ với Vmware FT.

2.10. VMware Consolidated Backup
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất đối h ệ thống m ạng không chỉ là một cơ sở hạ tầng được ảo hóa mà còn là mộ t chiến lược dự phòng vững chắc. VMware Consolidated Backup (VCB) là mộ t bộ công cụ và giao diện cung cấp chức năng sao lưu Lan -free và Lan-based cho các giải pháp backup. VCB đưa ra mộ t tiến trình sao lưu với một máy chủ vật lý hay máy ảo chuyên dụng và cung cấp hướng tích hợp với các giải pháp sao lưu khác như Backup Exec, TSM, NetBackup, … VCB sử dụng lợi

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

14

thế củ a chức năng snapshot (lưu lại tình trạng và dữ liệu của máy ảo) trong ESX / ESXi để gắn kết thông tin snapshot vào hệ thống tập tin củ a máy ch ủ VCB. Sau khi các file trong máy ảo tương ứng được gắn kết, toàn bộ những máy ảo ho ặc các tập tin cá nhân có thể được sao lưu bằng cách sử dụng công cụ sao lưu khác. VCB có những lệnh tích hợp với một số các giải pháp sao lưu khác để cung cấp một phương tiện tự động hoá quá trình sao lưu.

2.11. VMware vShield Zones
VMware vSphere cung cấp mộ t số tính năng kết nối m ạng ảo, và vShield Zones xây dự ng dựa trên chức năng mạng ảo của vSphere để thêm vào chức năng tường lửa ảo. vShield Zone cho phép người qu ản trị vSphere quan sát và quản lý mạng lưới giao thông xảy ra trên các thiết bị chuyển mạch ảo. Chúng ta có th ể áp dụng các chính sách an ninh m ạng trên toàn bộ các nhóm máy, và phải đảm bảo rằng các chính sách này được duy trì đúng mặc dù các máy ảo có thể di chuyển từ máy chủ này sang máy chủ khác thông qua VMotion và DRS.

2.12. VMware vCenter Orchestrator
VMware vCenter Orchestrator là m ột công cụ tự động hóa quy trình làm việc và được cài đặt mộ t cách tự động đối với các phiên b ản vCenter Server. Sử dụng vCenter Orchestrator,các quản trị viên có th ể xây dựng một qui trình công việc tự động từ đơn giản cho đến phứ c tạp.

2.13. vNetwork
Một hệ thống mạng ảo sẽ thực hiện việc kết nối các máy chủ và máy ảo với nhau thông qua các Switch ảo ( vSwitch). Tất cả các thông tin mạng trên một máy chủ được truyền tải qua một hoặc nhiều vSwitch. Một vSwitch cung cấp kết nối giữa các máy ảo với nhau ngay cả khi chúng nằm trên cùng một máy chủ hoặc trên nhiều máy chủ khác nhau. Một vSwitch cũng cho phép kết nối đến Service Console của máy chủ ESX, đến Management Network của máy chủ ESXi và thậm chí đến những IP storage. Trên một vSwitch có các kiểu kết nối sau: Service Console port : chỉ dành riêng cho máy chủ ESX.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

15

-

VMkernel port : dùng để thực hiện tính năng vMotion, FT, kết nối đến các IP Storage (iSCSI, NAS, NFS) hoặc kết nối đến Management Network của máy chủ ESXi.

-

Virtual Machine port group : dùng để kết nối với các máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi)

-

Uplink port : dùng để kết nối với các NIC thật trên máy chủ ESX (ESXi) cho phép lưu thông mạng giữa trong và ngoài máy chủ.

Một hệ thống mạng ảo hỗ trợ hai loại vSwitch sau : vNetwork Standard Switch : là vSwitch được cấu hình trên một máy chủ đơn lẻ. Một vNetwork Standard Switch có các tính năng gần như giống với một Switch vật lý ở Layer 2. vNetwork Distributed Switch: bao gồm các thành phần tương tự như vNetwork Standard Switch nhưng nó có tính năng như một vSwitch chung cho toàn bộ hệ thống các máy chủ có kết nối với nhau. Điều này cho phép các máy ảo duy trì được tính nhất quán trong việc cấu hình mạng ngay cả khi phải di chuyển qua nhiều máy chủ.

2.14. vStorage
Các loại công nghệ storage được hỗ trợ trong VMware vSphere gồm các loại sau: Direct Attached Storage (DAS) : là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD, thiết bị nhớ được gắn trực tiếp vào máy chủ qua các cổng SATA, SAS, SCSI... Storage Area Network (SAN) :là mộ t mạng được thiết kế để kết nối các máy chủ tới hệ thống lưu trữ d ữ liệu gồm nhiề thiết bị lưu trữ như một khối chung duy nhất. Công nghệ kết nối thường được dùng là Fibre Channel (cáp quang). iSCSI SAN : iSCSI là Internet SCSI ( Small Computer System Interface ) là một chuẩn cho phép truyền tải các lệnh SCSI qua mạng IP hiện có bằng cách sử dụng giao thức TCP/IP. Không như Fiber Channel (FC) SAN là phải xây dự ng hạ tầng m ạng mới, iSCSI SAN tận dụng hạ tầng LAN sẵn có (các thiết bị mạng, Swich ,... trên n ền IP).

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

16

-

Network Attached Storage (NAS) là công nghệ lưu trữ mà theo đó các thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào m ạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file (NFS, CIFS) để cho phép các thiết b ị trên m ạng IP truy cập vào.

Một kho dữ liệu (datastore) là một nơi lưu trữ logic được dùng để lưu trữ các file của máy ảo cũng như các loại dữ liệu khác. Tùy vào dạng storage mà ta sử dụng, datastore có thể chia thành hai định dạng sau : VMware vStorage VMFS : là một hệ thống file cluster, nó cho phép nhiều máy chủ vật lý có thể truy cập vào cùng một thiết bị lưu trữ tại cùng một thời điểm. VMFS được sử dụng với các thiết bị DAS, FC SAN, iSCSI SAN . Với VMFS ta có thể mở rộng phân vùng một cách dễ dàng và kích thướccủa một block là 8MB cùng với các subblock cho phép lưu trữ file từ lớn đến nhỏ một cách hiệu quả. VMFS cũng giúp thực hiện các công việc liên quan đến ảo hóa như : di chuyển máy ảo (vMotion, SvMotion), tự khởi động lại máy ảo khi máy chủ bị lỗi (HA, FT) ... Network File System (NFS) : có tính năng tương tự như VMFS nhưng NFS datastore được sử dụng để kết nối các máy chủ với các thiết bị NAS thông qua giao thức chia sẽ file NFS Nhằm mục đích tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị lưu trữ, VMware đã đưa vào vStorage chức năng Thin Provisioning. Thin Provisioning giúp nén dung lượng của máy ảo xuống bằng với dung lượng mà máy ảo sử dụng. Ta có thể chuyển đổi giữa định dạng thin và thick bằng Storage vMotion.

3. Các phiên bản của VMware vSphere
Hiện tại có 6 phiên b ản bản quyền sau : VMware vSphere Essentials VMware vSphere Essentials Plus VMware vSphere Standard VMware vSphere Advanced VMware vSphere Enterprise VMware vSphere Enterprise Plus

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

17

Mỗi phiên bản có sự khác nhau về chức năng và phần m ềm hỗ trợ như sau: Phiên bản Essentials Essentials Plus Tương thích với vCenter Server vCenter Server for vCenter Server for vCenter Server vCenter Server vCenter Server Standard Advanced Enterprise Enterprise Plus vCenter Server

Foundation Foundation Foundation Foundation và Standard và Standard 12 4-way và Standard 6 4-way và Standard 12 8-way

Essentials Essentials

Core/CPU Hỗ trợ vSMP RAM/Server

6 4-way

6 4-way

6 4-way

256GB

256GB

256GB

256GB

256GB

Không giới hạn

Thin Provisioning Update Manager vStorage APIs Data Recovery High Availability

























































Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

18

vMotion Hot Add vShield Zones Fault Tolerance Storage vMotion Distributed Resources Scheduler vNetwork Distributed Switch Host profile Third-party multipathing Chi phí cho mỗ i CPU $995 / 3





  

  

  

















 

$2995 / 3

$795

$2245

$2875

$3495

server vật server vật lí lí

4. Các tính năng trong vSphere
4.1. Đơn giản hóa việc quản lý
vCenter Server: giúp việc quản lý trong môi trường mạng lớn dễ dàng hơn, tăng hiệu quả làm việc, giảm chi phí cho việc quản lý kho lưu trữ, và giảm độ phức

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

19

tạp đối với việc xây dựng cũng như quản lý hệ thống trong môi trường ảo hóa. vCenter Server đơn giản hóa việc quản lý hệ thống với các chức năng như chỉ cần cài đặt và cấu hình một lần, phương pháp tìm kiếm tiên tiến, và một góc nhìn chung cho nhiều máy chủ vCenter Server. Ngoài ra, các máy chủ vCenter Server có thể được liên kết với nhau thông qua Linked Mode. Host Profiles: đơn giản hóa việc quản lý cấu hình của các máy chủ thông qua

các chính sách cấu hình do người dùng định nghĩa. Ta sử dụng các chính sách này để tăng hiệu quả trong việc duy trì tính thống nhất và chính xác trong cấu hình của toàn hệ thống. Các chính sách này có thể giúp ta nắm bắt được cấu hình tốt nhất cho hệ thống và dùng nó để cấu hình cho các máy chủ khác. Đồng thời nó cũng sẽ giám sát việc cấu hình của các máy chủ thông qua trung tâm dữ liệu. Host Profiles giúp việc quản lý trong môi trường làm việc nhỏ và lớn đơn giản hơn, đặc biệt là trong việc mở rộng quy mô hệ thống. vCenter Server Linked Mode: cho phép quản trị viên chia sẽ vai trò và quyền

hạn qua nhiều máy vCenter Server trong hệ thống mạng. Quản trị viên có thể có nắm khái quát được lượng tài nguyên hiện có bằng cách triển khai một kết nối vSphere client. vSphere client cũng hỗ trợ một giao diện tìm kiếm với việc tìm kiếm tất cả các đối tượng qua hệ thống gồm nhiều máy vCenter Server kết nối với nhau. vApps: đơn giản hóa việc triển khai và quản lý các ứng dụng nhiều tầng (n-tier)

trong nhiều máy ảo bằng cách đóng gói các ứng dụng này thành một đối tượng vApp duy nhất. vApps tạo sự phụ thuộc lẫn nhau cũng như trong việc phân phối tài nguyên. Điều này cho phép việc triển khai, nhân bản, giám sát trên một ứng dụng xảy ra các ứng dụng tương ứng. vCenter Server hiện tại hỗ trợ việc tạo và chạy các ứng dụng vApps cũng như nhập và xuất các ứng dụng này theo chuẩn Open Virtualization Format (OVF) 1.0. Centralized Licensing (Cấp quyền tập trung): Trong vCenter Server 4.0, việc

cấp quyền đã được tập trung hóa. Mọi sản phẩm và chức năng về việc cấp quyền đã được gói gọn trong các khoá gồm 25 kí tự. Performance Charts Enhancements (cải tiến biểu đồ hiệu suất làm việc): *Các

biểu đồ này có thể cung cấp một cái nhìn chung cho toàn bộ các metric như CPU,
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 20

RAM, dung lượng ổ cứng, tình trạng mạng mà không cần duyệt qua nhiều biểu đồ khác nhau. Ngoài ra, các biểu đồ còn có các cải tiến sau:  Thể hiện rõ sự phân phối tài nguyên giúp ta nhận biết được các máy sử dụng nhiều tài nguyên và ngược lại.  Góc nhìn kiểu thumbnail đối với các máy ảo, máy chủ, nhóm máy, và kho dữ liệu cho phép ta có thể dễ dàng xem xét và đánh giá.  Khả năng dò xét qua nhiều cấp bậc giúp cách ly các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc một cách dễ dàng.  Góc nhìn chi tiết về việc sử dụng không gian lưu trữ của từng kiểu tập tin giúp ta quản lý dữ liệu dễ dàng hơn. Events and Alarms Enhancements (cải tiến chức năng sự kiện và cảnh báo): mở

rộng hổ trợ chức năng cảnh báo trên vCenter Server đến các đối tượng như kho dữ liệu và các nhóm máy ... cải thiện chức năng giám sát tài nguyên hệ thống. Các sự kiện có thể hiển thị trên vSphere Client để mau chóng nhận biết và khắc phục lỗi. Các cảnh báo có thể được dùng để kích hoạt các sự kiện và thông báo ta khi có khả năng xuất hiện những lỗi nghiêm trọng. Ngoài ra, các cảnh báo còn được kích hoạt khi có thỏa mãn các điều kiện thời gian nhất định để giảm thiểu số lượng các sai lầm gây nên. Enhanced ESX Error Reporting (Cải tiến chức năng báo lỗi trên ESX): vSphere

4.0 cung cấp cho ta khả năng báo lỗi trên từng máy đến vSphere Client thông qua tab Events. Mỗi sự kiện sẽ có một kết nối đến một mục dữ liệu riêng biệt để giải thích và cung cấp các thông tin hướng dẫn để sửa lỗi. Virtual Machine Performance Counters Integration into Perfmon (Tích hợp bộ

đo hiệu suất máy ảo vào Perfmon): vSphere 4.0 giới thiệu việc tích hợp bộ đo hiệu suất máy ảo như CPU và bộ nhớ vào trong Perfmon cho các hệ điều hành của Microsoft khi cài đặt VMware Tools. Với chức năng này, quản tri viên có thể phân tích chính sách hiệu suất của các máy ảo. Granular Permissions for Network and Datastores ( Quyền hạn đối với mạng và

kho dữ liệu): vCenter Server 4.0 có hỗ trợ các quyền hạn ở lớp mạng và kho dữ liệu.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

21

Quản trị viên có thể cho phép hoặc từ chối truy cập đến kho dữ liệu hoặc hệ thống mạng đối với một nhóm user riêng biệt. Storage Awareness Enhancements ( tăng cưòng khả năng nhận biết bộ nhớ):

vSphere 4.0 đã tăng tính tương tác đối với các bộ nhớ được chia sẻ thông qua các báo cáo tùy biến và bản đồ cấu trúc liên kết. Điều này cung cấp khả năng kiểm soát việc sử dụng không gian tài nguyên của từng máy ảo, từng kho dữ liệu và các báo cáo khác. Ta có thể xem xét các vấn đề cấu hình vật lý bằng cách dùng bản đồ cấu trúc liên kết trong tab Storage view của vSphere Client. Centralized Datastore Management ( Quản lý kho dữ liệu tập trung): Sử dụng

góc nhìn Datastores trên vSphere Client, ta có thể tạo ra, cấu hình, và bảo mật kho dữ liệu cũng như sử dụng các thư mục để quản lý chúng như là cơ cấu tổ ch ức. vSphere Command-Line Interface (gịao diện kiểu dòng lệnh trên vSphere):

vSphere CLI được dùng trên hệ thống ESX/ESXi và vCenter Server 4.0 cũng như các phiên bản trước và sau. vSphere CLI có một số lượng đáng kể các lệnh mới như vicfgdns, vicfg-ntp, vicfg-user, vmware-cmd, và vicfg-iscsi... vSphere Management Assistant ( Trợ giúp việc quản lý trên vSphere): vMA là

một máy ảo bao gồm vSphere CLI và các phần mềm đóng gói sẵn khác mà quản trị viên có thể dùng để quản lý hệ thống ESX và ESXi. Các chức năng của vMA bao gồm đăng nhập không cần mật khẩu, thu thập các tập tin log từ các máy chủ ESX và ESXi. vSphere Host Update Utility ( Tính năng cấp nhật máy chủ trên vSphere): Ta

có thể nâng cấp các máy ESX từ phiên bản 3.0 trở về sau lên ESX 4.0 từ xa bằng cách sử dụng vSphere Host Update Utility. Đây là một giao diện người dùng trực quan cung cấp trạng thái của một nâng cấp từ xa và cho phép tùy chỉnh việc nâng cấp. Tính năng mới này bao gồm cả việc rollback nếu nâng cấp thất bại. Resource Usage Statistics ( Thống kê tài nguyên sử dụng): vCenter Server có

thể hiển thị chi tiết bản thống kê CPU và bộ nhớ sử dụng đối với các máy ảo và vùng tài nguyên được tập hợp lại trong cùng một nhóm (cluster). Guided Consolidation Enhancements (Cải thiện chức năng hợp nhất hê thống):

Dịch vụ GC hiện tại là một modular plug-in cho vCenter Server. Dịch vụ này có thể

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

22

được cài trên một hệ thống khác ngoài vCenter Server, cho phép vCenter Server có thể thực hiện tối ưu với chi phí thấp cho các hoạt động hợp nhất. GC cũng có thể phát hiện và phân tích các hệ thống không sử dụng phiên bản Window tiếng anh. GC có thể đồng thời phân tích và đưa ra các kiến nghị hợp nhất cho 100 máy chủ vật lý trong cùng một khoảng thời gian. Service Management of vCenter Server Components and Plug-ins (Dịch vụ

quản lý các thành phần và plug-in trong vCenter Server): Dịch vụ này hiển thị tình trạng của các thành phần trong vCenter Server. Dựa vào đó, quản trị viên có thể nhanh chóng xác định và sửa lỗi trong hệ thống quản lý. Automation and Orchestration with vCenter Orchestrator (Tự động hóa và

đồng bộ hóa với vCenter Orchestrator): vCenter Orchestrator là một bộ xử lý công việc tự động của VMware vSphere và cho phép đồng bộ hóa giữa nhiều giải pháp. Ta có thể nắm bắt được lần hoạt động tốt nhất và biến nó thành một quy trình làm việc. Tiến trình này đảm bảo tính thống nhất, chuẩn hóa, và đạt được sự tuân thủ đối với các chính sách công nghệ thông tin hiện tại. vCenter Orchestrator cung cấp một thư viện các quy trình công việc có thể được mở rộng nhằm giúp ta có thể tạo ra các quy trình phù hợp với hê thống. Orchestrator đưa ra các hoạt động trên vCenter Server API nên ta có thể tích hợp chúng vào các tiến trình tự động. Orchestrator cũng cho phép ta tích hợp các giải pháp quản lý và quản trị khác thông qua cấu trúc plug-in mở.

4.2. Các dịch vụ ứng dụng
4.2.1. Tính sẵn sàng VMware High Availability (HA): sẽ tự khởi động lại máy ảo khi máy chủ

ESX/ESXi bị lỗi. Thời gian chết là khoảng 3 phút. VMware Fault Tolerance (FT): không có thời gian chết và mất dữ liệu đối với

các máy ảo khi máy chủ vật lý bị lỗi. Sử dụng FT cho một máy ảo sẽ cho phép một phiên bản phụ của máy ảo đó được chạy trên lockstep của một máy chủ ESX khác. VMware vMotion: cho phép một máy ảo đang chạy có thể được di chuyển từ

một máy ch ủ vật lý này đến một máy ch ủ vật lý khác mà không cần phải tắt nguồn máy ảo.
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 23

-

VMware Storage vMotion: xây dựng trên vMotion nhằm di chuyển các kho dữ

liệu mà không gây ra lỗi. VMware Distributed Resource Scheduler (DRS): tự động phân phối nguồn tài

nguyên đến nhiều máy ch ủ ESX / ESXi. VMware Consolidated Backup (VCB): cung cấp giải pháp sao lưu dữ liệu trên

vCenter Server. VMware Data Recovery (VDR): cùng với VCB giúp việc backup trên vCenter

Server một cách tập trung hơn và đạt hiệu quả tốt hơn. 4.2.2. Tính bảo mật VMware vShield Zones: tăng cường tính riêng tư và bảo mật trên các máy ảo

và dữ liệu của chúng. Ngoài ra, ta có thể giám sát và áp đặt quyền truy cập đến các khu vực nhạy cảm của trung tâm dữ liệu ảo cũng như mạng lưới giao thông. Vmware Vmsafe: là một công nghệ mới giúp nâng cấp các đặc tính của

vSphere nhằm bảo vệ các máy ảo. Vmware Vmsafe cung cấp một API cho phép ta có thể phát triển các sản phẩm bảo mật khác của Vmware. Vmkernel Protection: bảo vệ hypervisor khỏi các cuộc tấn công bằng cách đảm

bảo tính chính xác của Vmkernel và các module giống như khi chúng được lưu trên ổ cứng và bộ nhớ. Để làm được việc đó, các module kernel đã được số hóa và xác nhận hợp lệ trong thời gian tải lên. 4.2.3. Khả năng mở rộng hệ thống Virtual Machine Hot Add Support: hỗ trợ việc gắn thêm các thiết bị ảo như

CPU và RAM vào máy ảo mà không cần phải tắt nguồn máy ảo. 8-way Virtual SMP: ESX/ESXi 4.0 hỗ trợ đến 8 CPU ảo trên một máy ảo cho

phép ta thực hiện một lượng công việc lớn hơn. 256GB RAM: có thể gán đến 255GB cho các máy ảo ESX. Hệ thống phần cứng ảo mới: ESX/ESXi 4.0 đã giới thiệu một thế hệ phần cứng

ảo mới (phiên bản thứ 7) với các tính năng mới như sau:

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

24

 Thiết bị lưu trữ ảo mới: Serial Attached SCSI (SAS) và IDE.  VMXNET thế hệ thứ 3.  Hỗ trợ việc cắm nóng các thiết bị ảo cũng như CPU và bộ nhớ ảo VMDirectPath: giúp tăng hiệu quả công việc bằng cách cho phép các máy ảo

có thể truy cập trực tiếp đến các thiết bị phần cứng vật lý.

4.3. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng
4.3.1. vCompute Bộ nhớ lên đến 1TB cho các máy chủ ESX/ESXi. Hỗ trợ đến 64 CPU logic và 320 máy ảo cho mỗi máy chủ. 64-bit VMkernel 64-bit Service Console Hỗ trợ các kĩ thuật tiết kiệm điện năng như Enhanced Intel SpeedStep® và

Enhanced AMD PowerNow!. 4.3.2. vStorage Virtual Disk Thin Provisioning: giúp m áy ảo tận dụng tốt bộ nhớ trống. vCenter Server còn cho phép thiết lập cảnh báo đối với việc sử dụng và phân phối tài nguyên để tối ưu hóa việc phân phối tài nguyên. VMware Paravirtualized SCSI (PVSCSI): các thiết bị SCSI được ảo hóa một phần sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc đồng thời giảm lượng CPU sử dụng cho máy ảo. vStorage VMFS Volume Grow: là một phương pháp mới cho việc mở rộng một kho dữ liệu mà không làm gián đoạn các máy ảo đang chạy bằng cách mở rộng ổ VMFS( virtual machine file system). Hot Extend cho các tập tin VMDK trên VMFS ( không hỗ trợ trên NFS). Hỗ trợ Jumbo Frame cho NFS và SCSI trên các card mạng 1Gb and 10Gb. Hỗ trợ cáp quang trên Ethernet
25

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

-

Cải thiện việc hỗ trợ iSCSI và NFS

4.3.3. vNetwork vNetwork Distributed Switch (vDS): là một giải pháp cho việc quản lý mạng ảo của VMware. Giúp giảm thiểu các hoạt động bảo trì mạng và nhanh chóng mở rộng mạng khi cần. vNetwork còn có các cải thiện sau:  Hỗ trợ private VLAN  vDS giúp theo dõi tình trạng mạng của các máy ảo cũng như khi di chuyển chúng trong hệ thống ảo.  Hỗ trợ các switch ảo của hãng thứ ba VMXNET Generation 3: là thế hệ thứ 3 của các card mạng ảo hóa một phần của VMware với các tính năng sau:  Hỗ trợ MSI/MSI-X  Receive Side Scaling  IPv6 checksum và TCP Segmentation Offloading (TSO) trên IPv6  VLAN off-loading  TX/RX ring cỡ lớn vSphere 4.0 đã hỗ trợ IPv6 cho các máy ESX/ESXi và vCenter Server

4.4. Khả năng tương thích với sản phẩm của hãng thứ ba
Các hệ điều hành khách có hỗ trợ:  Asianux 3.0 Server  CentOS  Debian  FreeBSD  MS-DOS 6.22  Windows OS (95, 98, XP, Vista, 7)  Windows Server ( 2003, 2008, 2008 R2)  SCO OpenServer 5  SCO UnixWare 7
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 26

 Solaris  Ubuntu  Red Hat  SUSE vCenter Server 4.0 hỗ trợ các hệ thống cơ sở dữ liệu như Microsoft SQL Server 2008 và Oracle 11g. vCenter Server và vSphere hỗ trợ cài đặt trên một số hệ điều hành mới. Hỗ trợ các switch ảo của hãng thứ ba. Hỗ trợ thêm ổ SATA. Hỗ trợ các giải pháp sao lưu dữ liệu của hãng thứ ba.

5. So sánh giữa VMware vSphere 4 với Microsoft Windows Server 2008 R2 Hyper-V
Tên sản phẩm VMware vSphere 4 Microsoft Windows Server 2008 R2 Hyper-V Giá cả VMware vSphere Standard $795 / CPU VMware vSphere Advanced $2245 / CPU VMware vSphere Enterprise $2875 / CPU Windows Server 2008 R2 Standard $1,209 / máy ch ủ Windows Server 2008 R2 Enterprise $3,999 / máy ch ủ Windows Server 2008 R2 Datacenter $2,999 / máy ch ủ Chí phí qu ản lí VMware vSphere Enterprise Plus $3495 / CPU Virtual vCenter server System Center Server Management Suite Datacenter (SMSD) $1,498 / processor

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

27

$4995 để qu ản lí đầy đủ hệ thống CPU hỗ trợ Bộ nh ớ tối đa (RAM) Thiết bị I/O hỗ trợ 64-bit Intel/AMD 1TB 64-bit Intel-VT/AMD-V 1TB

IDE, SCSI, SAS, SATA, IDE, SCSI, SAS, SATA, FC, 1Gb và 10Gb Ethernet, iSCSI, NFS, FCOE, Infiniband FC, 1Gb và 10Gb Ethernet, iSCSI, CIFS, FCOE, Infiniband 4 64GB

Virtual SMP Bộ nhớ tối đa cho mỗi máy ảo Snapshot/VM Thin Provisioning Hệ thống lưu trữ Hệ điều hành

8 256GB

32 Có DAS, SAN, NAS, iSCSI Microsoft OS, Redhat, SUSE, Ubuntu, Solaris 10, Netware, FreeBSD, CentOS

50 Có DAS, SAN, iSCSI Microsoft OS, Redhat, SUSE

Công cụ quản trị

VMware vCenter

System Center Server Management Suites

Live Migration Live Migration đồng

VMware vMotion Có

Có Không

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

28

thời Storage Live Migration VMware Storage vMotion Cân bằng tải giữa các máy ảo High Availability VMware Distributed Resource Scheduler VMware High Availability Hệ thống file cluster Đồng bộ hóa máy ảo VMFS VMware Fault Tolerance Sao lưu trực tuyến (Online Backup ) VMware Consolidated VSS/System Center CSV Không System Center Operations Manager Có Không

Backup & VMware Data Data Protection Manager Recovery 2007 Không

Distributed Switches

vNetwork Distributed Switches

Foot print Hỗ trợ vá lỗi ( Patching ) VMSafe Firewall

Nhỏ Hypervisor, Microsoft OS và 1 số Linux OS Có vShield Zones (App)

Lớn Microsoft OS

Không Không

6. Cấu hình yêu cầu của VMware vSphere
6.1. Yêu cầu phần cứng của ESX Server ( ESXi Server)
Processor 64bit : AMD Opteron, Intel Xeon 3000/3200, 3100/3300, 5100/5300, 5200/5400, 7100/7300, 7200/7400, Intel Nehalem.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

29

-

RAM : ít nhất 2GB Thiết bị mạng (Network Adapter) : hai ( một đối với ESXi ) hoặc nhiều các thiết bị mạng có hỗ trợ như Broadcom NetXtreme 570x gigabit controller hoặc Intel PRO 1000 adapter

6.2. Yêu cầu tối thiểu của vCenter Server
CPU: Dual Core trở lên Processor: AMD, Intel 2.0GHz hoặc hơn RAM: 3GB Ổ cứng: còn trống ít nh ất 2GB Kết nối mạng Gigabit hoặc 10Gb Ethernet Microsoft SQL Server 2005 Express CPU: 1 CPU Processor: 266MHz RAM: 200MB Ổ cứng: còn trống ít nh ất 1GB Microsoft .NET 3.0 SP1 Microsoft Visual J#

6.3. Yêu cầu tối thiểu của vSphere Client

7. Cài đặt hệ thống
Sơ đồ demo của nhóm chúng tôi như sau:

Mô hình demo VMware vSphere

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

30

Hai máy cài ESX được cấu hinh như sau:  Máy th ứ 1: địa chỉ ip: 192.168.1.100/24, defaultgateway: 192.168.1.101  Máy th ứ 2: địa chỉ ip: 192.168.1.102/24, defaultgateway: 192.168.1.101 Một máy làm vCenter Server có ip là 192.168.1.101/24, bên cạnh đó chúng tôi cấu hình DNS trên máy vCenter Server

Một máy giả lập SAN có địa ch ỉ ip là 192.168.1.99/24 Trên hai máy cài ESX add thêm card m ạng để kết nố i vào SAN ảo. Đối với máy ESX1 dùng địa ch ỉ 192.168.1.97/24, máy ESX2 dùng địa chỉ 192.168.1.98/24 để kết nối đến SAN Công việc đầu tiên chúng ta ph ải làm khi lập kế ho ạch triển khai VMware vSphere là chọn sử dụng VMware ESX hay VMware ESXi. Bên cạnh đó nếu chúng ta chọn VMware ESXi thì lại phải chọn lựa giữa ESXi Installable và ESXi Embedded. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra mộ t số khác biệt về mặt kiến trúc giữ a VMware ESX và VMware ESXi. VMware ESX và VMware ESXi là kiểu hypervisor cài đặt trên phần cứng và chạy trên nền hệ điều hành 64-bit. Cả hai đều có thể quản lý bằng vCenter Server và đều hỗ trợ các chức năng ảo hóa như vMotion, Storage vMotion, VMware Distributed Resource Scheduler (DRS), VMware High Availability (HA), và VMware Fault Tolerance (FT). VMware ESX kết hợp chặt chẽ với một giao diện quản lý 64-bit dựa trên nền tảng Linux được biết đến với tên Service Console. Nó cho phép quản trị viên có thể tương

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

31

tác đến hypervisor thông qua các dòng lệnh cấu hình. Và nó cũng cho phép chạy các chương trình ứng dụng của hãng thứ ba. VMware ESXi thì loại bỏ Service Console. Thay vào đó, ESXi là một hypervisor chỉ cần có 32MB ổ cứng. Bằng cách loại bỏ Service Console, ESXi đã loại trừ được những lỗ hổng trong việc bảo vệ hệ thống mạng tồn tại trong môi trường Linux cũng như thu nhỏ lại footprint. Việc thu nhỏ footprint là nguyên nhân làm cho ESXi được phân thành hai phiên bản khác nhau: ESXi Installable: được cài đặt trên ổ cứng của server. ESXi Embedded: dùng để chạy từ một thiết bị lưu trữ di động USB.

Ngoài sự khác nhau trên thì cả hai phiên bản đều có cùng một kiểu xây dựng code.

7.1. Triển khai VMware ESX Server
7.1.1. Phân vùng trong VMware ESX. Vmware ESX dự a trên nền Linux để qui ước cho các phân vùng của nó. Sau đây là nh ững phân vùng m ặc định trong VMware ESX Mount Point Name /boot / (none) /var/log (none) Type Ext3 Ext3 Swap Ext3 Vmkcore Size 250 MB 5000 MB ( 5GB) 600 MB 2000MB ( 2GB) 100 MB

 Phân vùng /boot: chứa tất cả các tập tin cần thiết cho việc khởi động VMware ESX, phân vùng này được mặc định tạo ra trong quá trình cài đặt và người dùng không được phép thay đổ i phân vùng này bằng bất kì cách nào.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

32

 Phân vùng Root (/): hay còn gọi là phân vùng gốc, là nơi cao nhất củ a h ệ thống điều hành. Mặc định VMware chọn 5 GB cho phân vùng gốc, tuy nhiên để lên kế hoạch cho sự tăng trưởng trong tương lai chúng ta nên cấp cho phân vùng này nhiều không gian hơn sao cho phù hợp với nhu cầu tăng trưởng cũng như lưu trữ, bởi việc thay đổi phân vùng sau khi đ ã cài đặt là rất khó khăn.  Phân vùng /var/log: là nơi mà Service Console tạo ra các file “log” trong suốt quá trình hoạt động bình th ường, m ặc định phân vùng này được tạo ra với kích thước là 2 GB.  Phân vùng vmkcore là nơi mà vmware ESX ghi lại thông tin về hệ thống ngăn chặn, phân vùng này được ẩn trong suốt quá trình cài đặt và không thể sửa đổi ho ặc thay đổi.  Phân vùng /opt: không nằm trong những phân vùng m ặc định, tuy nhiên nhiều thành ph ần bổ sung củ a vSphere tự cài đặt trong /opt, ví dụ như vCenter Agent và Vmware HA Agent. Chính vì vậy chúng ta nên tạo phân cùng /opt kích cỡ đủ để chứa những thành ph ần này. Thay đổi kích cỡ các phân vùng để hỗ trợ tốt hơn Mount Point Name / (None) /var /opt Type Ext3 Swap Ext3 Ext3 Size 20000MB (20GB) 1600MB (1.6GB) 15000MB (15GB) 10000MB (10GB)

7.1.2. Các bước cài đặ t Vmware ESX B1. Bỏ dĩa ESX vào và khởi động máy. B2. Chọn cài đặt bằng giao diện đồ họa bằng cách ấn Enter trên màn hình boot.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

33

B3. Chọn Next. B4. Đánh dấu vào "I Accept The Terms Of The License Agreement" và chọn Next. B5. Chọn kiểu bàn phím U.S English. Chọn Next. B6. Nếu cần cài đặt thêm ố cứng thì ta chọn Add để thêm ổ cứng vào. Sau đó ta chọn Next. Khi xuất hiện một bảng thông báo, ta chọn Yes để tải ổ cứng hệ thống. B7. Sau khi đã tải ổ cứng hệ thống, chọn Next để tiếp tục. B8. Điền số serial vào hoặc chọn điền số serial sau khi cài đặt xong. Chọn Next để tiếp tục. B9. Chọn card mạng sẽ được dùng cho các công việc hệ thống và Service Console. Ta có thể đặt Vlan ID nếu thấy cần thiết hoặc để trống. Chọn Next để tiếp tục. B10. Chọn sử dụng DHCP ( nếu có ) hoặc gán IP tĩnh cho card mạng trên. Chọn Next để tiếp tục

B11. Nếu muốn tinh chỉnh lại phân vùng ổ cứng thì chọn Advanced Setup, còn không ta chọn Standard Setup. Chọn Next để tiếp tục. B12. Màn hình kế tiếp yêu cầu ta xác nhận ổ sẽ cài đặt ESX. Chọn Next B13. Chọn múi giờ cho hệ thống. Sau khi chọn xong, ta chọn Next. B14. Chọn đồng bộ hóa giờ hệ thống theo NTP server hoặc chỉnh giờ hệ thống bằng tay. Chọn Next để tiếp tục.
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 34

B15. Đặt password cho root và tạo các user ( nếu ccần ). Chọn Next. B16. Xem lại các thông số và chọn Next để tiến hành cài đặt ESX server. B17. Sau khi cài đặt xong, chọn Next để tiếp tục B18. Chọn Finish để khởi động lại ESX server. B19. Khi khởi động lại sẽ xuất hiện màn hình boot, chọn VMware ESX 4.1 ( màn hình boot chỉ có từ phiên bản 4.1 ) B20. Khởi động ESX server thành công.

7.2. Cài đặt ESXi
B1. Bỏ đĩa ESXi Installable vào và khởi động máy. B2. Trên màn hình boot, chọn ESXi Installer.

B3. Ấn Enter để tiến hành cài đặt. B4. Ấn F11 để đồng ý các điều khoản và tiếp tục cài đặt. B5. Chọn ổ cứng để cài ESXi. Ấn Enter để tiếp tục. B6. Ấn F11 để bắt đầu cài đặt ESXi. B7. Sau khi cài đặt xong, ấn Enter để khởi động lại máy B8. Khởi động máy ESXi thành công.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

35

B9.Ấn F2 để cấu hình hệ thống. Điền password vào màn hình đăng nhập (mặc định là không có pass). B10. Chọn Configure Management Network để cấu hình hostname, IP v.v.v ( để dùng vSphere client đăng nhập ).

7.3. Cài đặt vSphere Client
B1. Mở trình duyệt web, truy cập vào IP của máy ESX ( ESXi) hoặc vào trang chủ của VMware để tải VMware vSphere Client về.

B2. Chạy file exe để tiến hành cài đặt vSphere Client. B3. Chọn Next để cài đặt.
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 36

B4. Chọn Next để tiếp tục. B5. Chọn I agree to the terms in the license agreement. Chọn Next để tiếp tục. B6. Điền thông tin vào người sử dụng. Chọn Next. B7. Chọn Change để thay đổi nơi cài đặt nếu cần. Chọn Next để tiếp tục. B8. Chọn Install để bắt đầu cài đặt vSphere Client. B9. VMware vSphere Client sẽ tiến hành cài đặt Microsoft .NET 3.0 SP1 và Microsoft Visual J# nếu chưa có. B10. Chọn Finish để kết thúc cài đặt. B11. Chạy chương trình vSphere Client. Điền tên hoặc IP của máy ESX ( ESXi) hoặc vCenter Server. Nhập username và password vào để quản lí máy server tùy thích. ( Đối với máy ESX và ESXi ta dùng user có trên máy ESX và ESXi. Còn đối với máy vCenter Server ta dùng user trên máy client. Dùng vSphere Client để đăng nhập vào máy ESX (ESXi)

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

37

Sau khi đăng nhập vào máy ESX (ESXi), ta có thể sử dụng vSphere Client để cấu hình và quản lý máy ESX (ESXi)

7.4. Cài đặt vCenter Server
B1. Sau khi download file iso, ch ạy autorun.exe, chọn vCenter Server.

B2. Ch ọn NEXT B3. Tại License Agree chọn I agree, NEXT B4. Tại Database chọn Install SQL nếu chưa có, NEXT B5. Ch ọn User System account, NEXT B6. Ch ỉ đường dẫn lưu trữ , NEXT B7. Tùy ch ọn bao nhiêu vcenter mà chúng ta có, nếu có nhiều thì join vào group, còn nếu chỉ có 1 thì chọn standalone

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

38

B8. Để mặc định hoặc chỉ lại các port mong muốn

B9. Tùy thuộ c vào có bao nhiêu server mà chọn số Ram tương ứng, NEXT B10. Bắt đầu cài đặt, chọn install B11. Click finish để hoàn tất việc install

7.5. Cài đặt vCenter Update Manager
vCenter Update Manager là một công cụ được thiết kế để giúp quản trị viên có thể tự động hóa việc vá lỗi hoặc nâng cấp hệ thống trong môi trường vSphere. vCenter Update Manager tương thích hoàn toàn với vCenter Server và có khả năng quét, chỉnh sửa các máy chủ ESX (ESXi), các máy ảo, các chương trình ứng dụng .... B1. Sau khi download dile iso, chạy autorun.exe, chọn vCenter Update Manager

B2. Ch ọn ngôn ngữ -> OK B3. Next B4. Ch ấp nh ận license agreement, chọn Next
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 39

B5. Điền thông tin về Ip address ho ặc hostname, HTTP port, username và password cho vCenter Server. Chọn Next

B6. Ch ọn “Install a Microsoft SQL Server 2005 Express instance” ho ặc chọn “use an existing supported database”, đố i với lựa chọn 2 b ắt buộ c phải tạo một database và ODBC DNS. Chọn Next B7. Nếu có thể ra internet thì click chọn mục “Yes I have internet conection and I want to configure proxy settings now” để cấu hình proxy server, tại bước này cũng có thể thay đổ i các port mặc định.

B8. Ch ọn nơi lưu trữ, chắc rằng ổ đĩa phải trống hơn 20GB. Chọn Next B9. Click Install sau đó Finish

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

40

Sau bước này thì vCenter Update Manager (VUM) đã được cài đặt, tuy nhiên để có thể quản lý được nó thì phải cài đặt VUM plug-in cho vCenter Server và cSphere Client B10. Sử dụng vSphere Client kết nối vào vCenter Server, tại Plug-ins menu chọn Manage Plug-ins. B11. Tìm vCenter Update Manager, nhấp phải chọn Download And Install link

B12. Sau khi hoàn tất việc cài đặt thì chúng ta có thể sử dụ ng vCenter Update Manager

7.6. Cấu hình giả lập SAN bằng Starwind
 Tạo máy ảo win server 2k3  Tạo 2 ổ cứng trong đó có 1 ổ dung San ( ổ S trong demo) Các bước cấu hình: B1. Download phần Startwind, nh ấp đúp vào phần cài đặt:

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

41

B2. Ch ọn Next: B3. Tiếp tục chọn Next: B4. Ch ọn đường dẫn để cài đặt: B5. Ch ọn Full installation để cài tất cả, nhấn Next: B6. Nh ấn Next: B7. Ch ọn tạo icon trên desktop, Next B8. Ch ọn Install: B9. Cu ối cùng là Finish và khởi động Starwind: B10. Tiếp theo nh ấp phải vào Starwindserver chọn Addhost, m ặc định sẽ là địa chỉ localhost được nhập vào:

B11. Tiếp tụ c nhấp phải lên địa chỉ localhost 127.0.0.1chọn Connect, và đăng nhập vào server bằng user name root , password mặc định starwind .

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

42

B12. Trước khi cấu hình tiếp tục chúng ta ph ải download License về, chọn Install License

B13. Chỉ đường d ẫn đến license đ ã download về trước đó B14. Nhấp phải vào Targer chọn Add Targer và nh ập tên bất kì vào, nhấn Next B15. Hard Disk, chọn Next B16. Basic Virtual, chọn Next B17. Image File device, chọn Next B18. Create new vitual disk, chọn Next B19. Chọn ổ thứ 2, ở đây là ổ S, nhập tên image, ví dụ: SAN.img, chọn Next->Next>Next->Finish

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

43

8. Kiểm chứng các chức năng của vSphere
8.1. Các thao tác cơ bản
8.1.1. Liên kết máy ESX vào vCenter Server (Add Host) B1. Sử dụng VMware vSphere Client để đăng nhập vào vCenter Server, sử dụng username và password trên máy vCenter Server

B2. Đầu tiên ta sẽ tạo một datacenter để chứa các máy chủ ESX ( ESXi)

B3. Liên kết máy chủ vào vCenter bằng cách click phải chuột vào datacenter và chọn Add host

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

44

B4. Trong Add Host Wizard, ta điền IP hoặc tên host cần thêm và username, password của máy chủ đó

B5. Chọn Yes để tiếp tục B6. Kiểm tra thông tin máy chủ rồi chọn Next B7. Nếu không có license thì ta chọn tùy chọn 1. Nếu có license thì ta chọn tùy chọn 2 để nhập license key vào. Sau đó ta chọn Next B8. Chọn Datacenter (Cluster) sẽ chứa máy chủ ( lưu ý có thể có nhiều datacenter tùy vào mục đích sử dụng) B9. Kiểm tra lại thông tin rồi chọn Finish để kết thúc 8.1.2. Tạo Cluster B1. Tạo Cluster bằng cách click phải chuột vào datacenter và chọn Add Cluster

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

45

B2. Đặt tên cho cluster và chọn Turn on VMware HA và DRS ( nếu có sử dụng) rồi chọn Next B3. Nếu máy chủ có hỗ trợ tính năng EVC ( Enhanced vMotion Compatibility ) thì tùy vào CPU ( AMD hoặc Intel) mà chọn , nếu không có hỗ trợ thì chọn Disable. Chọn Next B4. Chọn nơi lưu swapfile ( nếu chọn lưu cùng nơi với máy ảo để dễ quản lý). Chọn Next để tiếp tục B5. Kiểm tra lại các thông tin đã cấu hình, Chọn Finish để kết thúc 8.1.3. Đưa host vào trong cluster Ta có thể Add host vào Cluster giống như đã hướng dẫn ở trên. Ta cũng có thể di chuyển host đã thêm sẵn vào trong cluster bằng cách: B1. Nhấp chuột vào tên host và kéo vào cluster. Ta chọn Yes đối với thông báo vừa hiện ra để đồng ý chuyển host vào trong cluster B2. Ta chọn tùy chọn 1 nếu muốn máy chủ có thể sử dụng được hết tài nguyên trong cluster hoặc tùy chọn 2 để chỉ cho phép máy chủ sử dụng tài nguyên trong một resource pool đã định sẵn. Chọn Next để tiếp tục.

B3. Kiểm tra lại và chọn Finish để kết thúc B4. Sau khi đã add host vào trong cluster thì các host sẽ được cấu hình HA.( nếu chức năng HA được kích hoạt).
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 46

(Lưu ý nếu ta không có thêm một card mạng dự phòng thì trên host sẽ có dấu warning do thiếu network redundancy) 8.1.4. Sử dụng vSphere Client Để có thể sử dụng hiệu quả vSphere Client vào việc quản lý hệ thống mạng, ta nên tìm hiểu về giao diện quản lý của vSphere Client. vSphere Client là một giao diện người dùng mang lại khả năng quản trị, cấu hình một hệ thống mạng ảo với những thao tác đơn giản, dễ dàng. Một điểm đặc biệt trong vSphere Client là nó có Navigation (đường dẫn). Đường dẫn này sẽ cho ta biết ta đang ở phần nào trong cơ sở hạ tầng mạng Điều này giúp việc quản lý được dễ dàng do các thành phần trong hệ thống ảo hóa được phân thành ba nhóm chức năng lớn: Inventory (Nhóm hạ tầng cơ sở) : Hosts and Cluster, VMs and Templates, Datastores, Networking, Search. Administration (Nhóm quản trị) : Roles, Sessions, Licensing, System Logs, vCenter Server Settings, vCenter Service Status. Management (Nhóm quản lý) : Scheduled Tasks, Events, Maps, Host Profiles, Customization Specifications Manager. Plug-in ( Nhóm chương trình phụ) : VMware Data Recovery ... ( chỉ xuất hiện khi đã cài đặt Plug-in) Không kém phần quan trọng là những thanh tab ở cửa sổ bên phải khi ta nhấp chọn một cluster hoặc một máy chủ hoặc một máy ảo. Những thanh tab này cho phép ta xem và thay đổi các thông tin liên quan đến cluster, host, máy ảo. Các thanh tab chung và quan trọng là : Summary : cho phép ta xem các thông tin cơ bản về đối tượng được chọn cũng như thay đổi trạng thái của đói tượng đó ( ngắt kết nối với máy chủ, tắt nguồn máy ảo ... ) Virtual Machines : hiển thị các máy ảo chạy trên máy chủ , cluster.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

47

-

Performance : hiện thị hiệu suất công việc của đối tượng về nhiều mặt ( CPU, RAM , storage, networking ... )

-

Configuration : cho phép ta cấu hình và thay đổi thông tin trên đối tượng được chọn về CPU, RAM, storage, network, adapter, DNS ....

-

Tasks & Events : ghi nhận và liên kết các công việc, sự kiện xảy ra trong hệ thống lại giúp việc kiểm tra và sửa lỗi được dễ dàng hơn.

-

Alarms : hiện thị các cảnh báo đã được thiết lập nhằm mục đích hỗ trợ việc quản lý cũng như ngăn chặn sự cố xảy ra.

-

Permission : hiện thị các user, group có quyền truy cập, thực thi đối với đối tượng được chọn.

-

Maps : hiện thị sơ đồ mạng.

Ngoài ra vSphere Client còn có chức năng tìm kiếm (search) rất hiệu quả và chức năng "back" cho phép ta lui trở về một thời điểm nào đó như một trình duyệt web.

8.2. Kết nối SAN vào hệ thống (Add Networking và Add Storage)
B1. Trên máy chủ ESX, ta click vào tab Configuration > Networking. Click vào Add Networking để tạo kết nối đến SAN.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

48

B2. Chọn kiểu kết nối là VMkernel rồi chọn Next B3. Chọn card mạng sẽ dùng cho kết nối này ( vSphere sẽ tạo ra một vSwitch để kết nối với card này). Chọn Next B4. Ta có thể đặt lại tên và vlan id nếu cần. Click chọn Use this port group for vMotion và FT. Chọn Next để tiếp tục B5. Chọn Yes để tiếp tục ( do sử dụng vMotion và FT chung thì có thể làm nặng băng thông) B6. Đặt IP cho kết nối ( sử dụng DHCP nếu có). Click chọn edit để điền thêm gateway vào B7. Sau khi điền gateway, chọn OK B8. Kiểm tra lại IP và chọn Next để tiếp tục

B9. Chọn Finish để kết thúc B10. Cũng trong tab Configuration ta chọn Storage Adapters. Click chọn iSCSI Software Adapter ( nếu ta sử dụng SAN ảo). Chọn Properties. B11. Trong tab General, chọn Configure B12. Click chọn Enable. Chọn Ok B13. Sau đó ta click vào Configure một lần nữa và kiểm tra xem đã có thông tin về ổ SAN chưa . Nếu có rồi thì chọn OK

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

49

B14. Chuyển sang tab Dynamic Discovery. Chọn Add. Điền IP và port của SAN vào. Chọn OK. B15. Sau đó chuyển sang tab Static Discovery kiểm tra xem đã có IP của SAN chưa. Chọn Close để hoàn tất.

B16. Chọn Yes để rescan lại thiết bị B17. Chọn mayESX1.vt081a.com, chọn tab Configuration, chọn Storage -> Add Storage. B18. Chọn Disk/LUN, nhấn Next -> Next -> Next B19. Đặt tên cho datastore, ví dụ: SAN STORAGE.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

50

B20. Chọn Maximum file size, chọn Finish

B21. Ta chuyển qua Storage để kiểm tra đã có ổ SAN chưa

Cấu hình tương tự đối với các máy chủ còn lại

8.3. Tạo máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi)
B1. Trước tiên ta phải upload file iso lên ổ SAN hoặc datastore của chính host. Ta vào Home > Inventory > Datastore. Click phải chuột vào SAN. Chọn Browse Datastore. B2. Click vào biểu tượng tạo New Folder và đặt tên là ISO. Chọn OK B3. Click vào biểu tượng Upload chọn Upload File để tải file iso lên ổ SAN B4. Chọn iso cần tải lên và click OK B5. Chọn Yes để tiếp tục ( lưu ý nếu đã có file trùng tên thì sẽ bị thay thế bằng file mới)

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

51

B6. Sau khi hoàn tất, ta vào lại Home > Inventory > Hosts and Clusters. Click phải chuột vào máy chủ. Chọn New Virtual Machine để tạo máy ảo.

B7. Chọn Typical để thao tác đơn giản ( có thể chọn Custom để chỉnh thêm một số thiết lập). Chọn Next để tiếp tục B8. Đặt tên cho máy ảo và chọn Datacenter sẽ lưu trữ. Chọn Next B9. Chọn nơi lưu trữ ( Nên chọn SAN để có thể sử dụng các chức năng như HA, FT, vMotion ...). Chọn Next B10. Chọn hệ điều hành phù hợp. Chọn Next để tiếp tục B11. Chọn dung lượng tối đa cho máy ảo. Có thể chọn Thin Provisioning để nén dữ liệu hoặc bật các chức năng hỗ trợ cluster như FT. Chọn Next B12. Kiểm tra thông tin và chọn Finish B13. Sau đó ta khởi động máy ảo và sử dụng một cách bình thường. Ta có thể thay đổi thiết lập của máy ảo bằng cách click phải chuột vào máy ảo và chọn Edit Settings.

8.4. Di chuyển máy ảo giữa các host và datastore
8.4.1. Di chuyển máy ảo đã tắt nguồn B1. Di chuyển máy ảo đang tắt bằng cách click phải chuột vào máy ảo chọn Migrate

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

52

B2. Có ba kiểu di chuyển. Ở đây ta sẽ chọn Change both host and datastore, tùy chọn này chỉ hiện khi máy ảo đã tắt. Chọn Next để tiếp tục

B3. Chọn máy chủ sẽ chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ máy esx1 sang esx2). Chọn Next

B4. Chọn ổ lưu trữ cần chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ ổ SAN sang ổ cứng của máy esx2). Chọn Next

B5. Chọn định dạng cho dữ liệu nên chọn Same format as source để đảm bảo an toàn dữ liệu. Chọn Next
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 53

B6. Kiểm tra thông tin và chọn Finish để bắt đầu chuyển sang host và datastore khác.

Di chuyển hoàn tất. Máy ảo win xp đã được chuyển sang máy chủ esx2 và ổ esx2 storage.

8.4.2. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng Storage vMotion Storage VMotion được dùng để di chuyển ổ cứng của máy ảo đang chạy từ kho dữ liệu này sang kho dữ liệu khác tuy nhiên máy ảo sẽ vẫn chạy trên máy ESX ban đầu. SVMotion thường được dùng trong việc cân bằng không gian sử dụng trên các kho dữ liệu hoặc khi cần bảo trì kho dự liệu... Cách thiết lập cũng tương tự như VMotion, DRS, DPM, HA mà không xảy ra thời gian chết. Các yêu cầu để sử dụng Storage vMotion: Chỉ sử dụng được trên vSphere Enterprise và Enterprise Plus Các kho dữ liệu phải được kết nối với máy ESX và có thể truy cập được đến máy ESX có chứa máy ảo

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

54

-

Không hỗ trợ di chuyển máy ảo đang chạy có chứa snapshot Máy ảo phải tắt nguồn khi sử dụng tùy chọn "Change both host and datastore" Khi di chuyển ổ cứng ta có thể thay đổi định dạng từ "thin" sang "thick" và ngược lại (nén dữ liệu hoặc không nén dữ liệu)

Ta sẽ thực hiện Storage vMotion để chuyển máy ảo từ Esx2 Storage sang SAN Storage. B1. Ta cũng click phải chuột vào máy ảo và chọn Migrate. B2. Ta chọn Change datastore rồi chọn Next B3. Chọn SAN Storage. Chọn Next B4. Chọn Same Format as source. Chọn Next B5. Kiểm tra lại thông tin rồi chọn Finish B6. Kiểm tra lại SAN Storage và Esx2 Storage.

8.4.3. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotion VMotion được dùng để di chuyển các máy ảo đang chạy từ một máy ESX sang một máy ESX khác mà không làm gián đoạn công việc cũng như di chuyển các file vmdk nếu chúng được lưu trên kho lưu trữ chung. VMotion thường được dùng trong việc

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

55

cân bằng tải trên các máy chủ ESX cùng với DRS hoặc khi cần phải cập nhập và bảo trì một máy ESX nào đó Các yêu cầu để sử dụng VMotion: Sử dụng vSphere phiên bản Advanced, Enterprise hoặc Enterprise Plus Có kho lưu trữ chung giữa các máy ESX như iSCSI, FC, NFS Các file máy ảo phải được lưu trên kho lưu trữ chung VMotion trên cổng VMkernel trên hai máy ESX phải được kích hoạt Chạy được trên vSwitch và dvswitch (vDS)

Tương tự như Storage vMotion, để sử dụng vMotion di chuyển máy ảo từ máy chủ esx2 về esx1 thì: B1. Click phải chuột vào máy ảo và chọn Migrate. B2. Chọn Change host để di chuyển máy ảo sang máy chủ khác. Chọn Next B3. Chọn máy chủ cần chuyển đến. Chọn Next B4. Chọn High priority để ưu tiên việc di chuyển cao nhất. Chọn Next B5. Kiểm tra lại và chọn Finish. Di chuyển thành công. Máy ảo winxp đang chạy đã được chuyển sang máy chủ esx1.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

56

8.5. Thực hiện VMware DRS
Distributed Resource Scheduler giúp hệ thống cân bằng trong việc sử dụng tài nguyên nhằm tận dụng hiệu quả phần cứng hệ thống. DRS có thể tự động di chuyển các máy ảo trong cluster và ta có thể tạo ra các rule để giúp các máy ảo luôn được gắn với nhau hoặc được tách riêng ra cũng như thay đổi độ ưu tiên về CPU và RAM cho máy ảo theo các mức cao/bình thường thấp với tỉ lệ tương ứng 4/2/1. Các yêu cầu khi sử dụng DRS: - vSphere Enterprise hoặc Enterprise Plus - Sử dụng kho dữ liệu chung giữa các máy ESX - Tất cả các máy ảo trong cluster phải được lưu trên kho dữ liệu chung đó - DRS sử dụng VMotion để di chuyển - Cluster phải kích hoạt chức năng DRS Để thực hiện DRS, ta tiến hành các bước sau: B1. Ta nhấp phải chuột vào Cluster và chọn Edit Settings. B2. Ta click chọn chức năng DRS trên cluster cluster-HOASEN B3. Chọn mức độ hoạt động cho VMware DRS. Chọn Next để tiếp tục - Manual : Chỉ di chuyển máy ảo khi có yêu cầu của quản trị viên. - Partially automated : Chỉ tự động di chuyển máy ảo khi máy ảo được khởi động. - Fully automated : Tự động di chuyển máy ảo khi máy ảo được khởi động và khi có tranh chấp về tài nguyên B4. Chọn mức độ cho việc quản lý điện năng ( VMware DPM) - Off : Không sử dụng DPM - Manual : vCenter sẽ gửi thông báo để quản trị viên tắt máy chủ khi tài nguyên cạn kiệt và mở lại máy chủ khi cần thiết - Automatic : vCenter sẽ tự động thực hiện công việc trên.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

57

B5. Ta chọn OK để kíck hoạt chức năng DRS. B6. Ở đây ta có 2 máy ảo trên cùng một máy chủ Esx1. Ta tiến hành khởi động từng máy ảo. Máy ảo win xp sau khi được khởi động vẫn nằm trên máy chủ Esx1.

B7. Sau đó ta khởi động tiếp máy win xp2 thì sẽ thấy máy win xp2 được chạy trên máy chủ esx2 mà không có thông báo chuyển host nào cả

Ta click vào Cluster Hoasen, chọn tab DRS thì sẽ thấy quá trình làm việc của DRS

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

58

8.6. Thực hiện VMware HA
High Availability giúp máy ảo nhanh chóng trở lại làm việc trong trường hợp một máy ESX bị lỗi góp phần làm giảm thời gian chết và tăng tính sẵn sàng của hệ thống. Khi một máy ESX bị lỗi phần cứng hoặc bị mất kết nối ... thì VMware HA sẽ khởi động lại tất cả các máy ảo đang chạy trên máy ESX đó trên các máy ESX khác trong cùng một cluster. HA còn có chức năng khởi động lại máy ảo khi máy ảo bị lỗi. HA hỗ trợ đến 32 máy ESX trong một cluster và tất cả các máy ảo bất kể hệ điều hành. HA có thể được sử dụng kết hợp với DRS để đạt hiệu quả cao nhất. Các yêu cầu khi sử dụng HA: - Hỗ trợ cho các phiên bản vSphere ngoại trừ Essentials - Các máy ảo đang chạy trên HA cluster được lưu trên kho dữ liệu chung - Cluster phải được kích hoạt chức năng HA Để thực hiện HA, ta tiến hành các bước sau: B1. Ta nhấp phải chuột vào Cluster và chọn Edit Settings. B2. Ta click chọn chức năng HA trên cluster Hoasen B3. Chọn một số tính năng của HA trên Cluster - EnableHost Monitoring: bật chức năng theo dõi máy chủ - Admission Control: là một chính sách được sử dụng bởi VMware HA. Khi được kích hoạt thì nó sẽ không khởi động các máy ảo có xảy ra lỗi, xung đột tài nguyên - Admission Control Policy: cho phép thay đổi các thông số như số lần bị lỗi, lượng tài nguyên dự phòng … B6. Chọn thiết lập cho các máy ảo như độ ưu tiên và hoạt động của máy ảo khi máy chủ bị cô lập B7. Chọn mức độ theo dõi máy chủ khi máy chủ bị sự cố . ( nên chọn VM Monitoring Only để chỉ quan sát khi có sự cố) B8. Ta chọn OK để kích hoạt chức năng HA.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

59

B9. Sau khi vCenter cấu hình HA cho các máy ESX xong, ta sẽ tiến hành tắt máy esx1 đang chứa máy ảo win xp đang chạy và VMware HA sẽ khởi động lại máy ảo win xp tren máy esx2. B10. Kiểm tra các máy ảo trên esx1 và esx2. Máy winxp chạy trên mayESX1, máy winxp2 chạy trên mayESX2

B11. Sau khi tắt máy chủ esx1 thì sẽ thấy máy esx1 rơi vào trạng thái "not responding" và máy ảo win xp trên máy esx1 đã được khởi động lại trên máy esx2.

Trên cluster, ta vào tab Tasks & Events để xem thêm thông tin.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

60

8.7. Sử dụng Snapshot
B1. Ta click phải chuột vào máy ảo đang chạy. Chọn Snapshot > Take Snapshot. B2. Đặt tên cho snapshot và chọn OK để tạo Snapshot B3. Để trở về thời điểm snapshot hoặc để xóa snapshot, ta click phải chuột vào máy ảo chọn Snapshot > Snapshot Manager B4. Để sử dụng snapshot, ta chọn Go To. Còn để xóa snapshot, ta chọn Delete.

Lưu ý: Snapshot sẽ lưu lại tình trạng bộ nhớ, ổ cứng ... của máy tại thời điểm chụp nên thường được dùng để phục hồi máy khi nâng cấp xảy ra lỗi ... Và sau khi snapshot thì toàn bộ thông tin, dữ liệu của máy ảo sẽ được lưu vào một file vmdk khác cho đến khi snapshot bị xóa.

8.8. Sử dụng VMware vShield Zones
8.8.1. Giới thiệu về bộ sản phẩm vShield vShield là một bộ sản phẩm của VMware được dùng để tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu và các ứng dụng , cải thiện tốc độ cũng như khả năng kiểm soát trên toàn bộ hệ thống trong môi trường ảo hóa. Yêu cầu tối thiểu để sử dụng các sản phẩm vShield là vSphere 4.0 ( từ Essentials Plus trở lên), vCenter 4.0 và vSphere Client 4.1 (vShield Endpoint yêu cầu vSphere 4.1).

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

61

vShield bao gồm nhiều phần với các chức năng khác nhau: VMware vShield Manager được xây dựng trên nền linux và có hỗ trợ SSH, WEB console, vSphere Client ... Đồng thời vShield Manager cũng hỗ trợ cài đặt và quản lý các thành phần khác của vShield như vShield Zones, vShield App, vShield Edge và vShield Endpoint. VMware vShield Zones là một sản phẩm firewall cơ bản và vShield App là phiên bản cải tiến của Zones. Ta có thể sử dụng vShield Manager để cài đặt Zones vào máy ESX qua file ova. Sau khi cài đặt, Zones sẽ được chạy trên máy ESX đó như một phần của kernel module và nó sẽ tạo ra vSwitch của riêng nó để lọc luồng dữ liệu. Mỗi máy sẽ phải cài đặt Zones riêng và máy ảo Zones không thể di chuyển sang host khác. VMware vShield App là một phiên bản firewall hoàn thiện hơn so với Zones. App có thể đọc được luồng dữ liệu ở mức độ ứng dụng. Chính điều này cho phép App có thể nhóm các máy ảo lại dựa theo chức năng thay vì IP hoặc VLAN. VMware vShield Edge giúp vDS tạo ra nhiều nhóm mạng riêng lẻ, tách biệt nhau trên cùng một hệ thống. vShield Edge được thiết kế như một chương trình ảo cung cấp các dịch vụ như firewall, VPN, web load-balancing, NAT, DHCP ... VMware vShield Endpoint là giải pháp của VMware trong việc tăng cường khả năng bảo vệ máy ảo, phòng chống virus, malware trên máy ảo. 8.8.2. Tạo máy ảo Vshield Manager B1. Trong cửa sổ vSphere Client, ta chọn File -> Deploy Template B2. Ch ọn Browse B3. Ch ọn file VSM.ovf (có chứa vShield Manager), nhấn Open

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

62

B4. Chon Next

B5. Ch ọn Next B6. Ch ọn Accept -> Next B7. Ch ấp nh ận tên mặc định, nhấn Next B8. Ch ọn máy chủ , nh ấn Next B9. Next để tiếp tục B10. Finish

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

63

Sau khi tạo thành công máy ảo vShield Manager : B11. Chọn máy ch ủ mayESX1, chọn tab Configuration -> Networking -> Properties để tạo add mộ t card mạng cho máy manager

B12. Chọn vSwitch, nh ấn Add B13. Chọn Vitual Machine -> Next B14. Đặt tên vsmgmt (vSwitch management) -> Next B15. Finish B16. Chọn Edit Settings để ch ỉnh card mang lại cho máy ảo

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

64

B17. Chọn vsmgmt vừa tạo -> OK. Sau đó power on B18. Cấu hình vShield Manager, login bằng admin, password defaut

B19. Cấu hình địa chỉ ip, defalt gateway, dns cho máy vShield Manager B20. Ta log out rồi log in vào lại để thay đổi có hiệu lực 8.8.3. Tạo máy vShield Zones B1. Trong cửa sổ vSphere Client, ta chọn File -> Deploy Template B2. Ch ọn vshield.ovf (có chứa vshield zones) và làm tương tự các bước như như với vShield Manager B3. Mở trình duyệt web và truy nh ập vào vShield Manager, ví dụ: https://192.168.1.103 với username là admin và password là default B4. Điền thông tin vCenter Server rồi chọn Save.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

65

B5. Tạo plug-in cho vShield manager bằng cách nhấp vào nút Register Plug-in. B6. Ở cửa sổ bên trái, mở rộng phần Datacenter và chọn máy chủ muốn cài đặt vShield Zones (lưu ý nếu có xây dựng cluster thì phải cài đặt cho tất cả các máy chủ trong cluster) B7. Nhấp vào nút Install ứng với ứng dụng cần sử dụng ( Zones là ứng dụng miễn phí, còn App, Edge, Endpoint cần có license để sử dụng). B8. Chọn datastore, port group, IP, netmask, gateway cho máy ảo vShield Zones. Sau đó chọn Install. B9. Sau khi cài đặt xong máy ảo vShield Zones sẽ xuất hiện trong Inventory của vCenter Server. Chọn máy chủ đã cài vShield Zones và chọn Tab vShield > Zones Firewall để cấu hình firewall.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

66

B10. Chọn Add để tạo một rule mới. Ta thay đổi các thông tin như source, destination, port , protocol , action ... tuỳ theo mục đích. (Lưu ý : vShield Zones là một firewall cơ bản nên chỉ có thể lọc các luồng lưu thông dựa vào IP và port )

B11. Chọn Commit để thực hiện rule.

8.9. Sử dụng VCB để sao lưu và phục hồi dữ liệu
VMware Consolidated Backup (VCB) là một phần mềm khung dùng để sao lưu máy ảo và có thể tích hợp với các phần mềm backup của hãng thứ ba. VCB bao gồm một chuỗi các câu lệnh cho phép backup trực tuyến hoặc qua mạng LAN các máy ảo hoặc dữ liệu trong máy ảo. Mặc dù ta có thể sử dụng VCB để thực hiện việc backup, tuy nhiên VCB vẫn thiếu một số tính năng hữu ích khác của các phần mềm backup của hãng thứ ba như lập lịch backup, sắp xếp thứ tự backup, quản lý dữ liệu sau khi backup ... Các yêu cầu để sử dụng VCB 1.5 trở lên: Sử dụng một máy thật hoặc ảo chạy Window Server 2003 hoặc 2008 để làm Backup Proxy.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

67

-

Kết nối mạng ổn định và có thể truy cập đến vCenter Server, ESX (ESXi) Server.

-

Truy cập được SAN nếu có sử dụng SAN

8.9.1. Sử dụng VCB để backup máy ảo B1. Download file VMware-vcb-226297.exe từ trang chủ VMware và cài đặt trên máy VCB proxy. B2. Mở cmd và thay đổi đường dẫn đến VMware Consilodated Backup Framework #cd C:\Program Files\VMware \VMware Consilodated Backup Framework B3. Sử dụng hàm vcbVmName để liệt kê các thông tin về máy ảo như tên, IP, ID ... #vcbVmName -h <IP hoặc tên của vCenter Server> -u <username> -p <password> -s (name | ipaddr | uuid):<tên hoặc IP hoặc ID của máy ảo cần backup> B4. Sau đó điền thông tin về máy ảo cần backup vào hàm vcbMounter để backup máy ảo đó. #vcbMounter -h <IP hoặc tên vCenter Server> -u <username> -p <password> a (name | ipaddr | uuid):<tên hoặc IP hoặc ID của máy ảo cần backup> -t (fullvm | file) -r <đường dẫn nơi lưu file backup> Tùy chọn fullvm sẽ cho phép ta backup máy ảo thành file vmdk

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

68

Còn tùy chọn file sẽ backup máy ảo thành một thư mục gồm toàn bộ các file dữ liệu của máy ảo.

8.9.2. Sử dụng VCB để restore máy ảo B1. Download Window Services for Unix 3.5 từ trang chủ Microsoft và tiến hành cài đặt. B2. Trước khi reboot máy, ta vào Start > Administrators > Services và mở hai dịch vụ Server for NFS và User Name Mapping B3. Sau khi reboot máy, ta chạy Service for Unix Administration B4. Ở cửa sổ bên trái, chọn User Name Mapping rồi chọn tùy chọn Use Password and Group files. Và điền đường dẫn chứa 2 file trên vào ( 2 file passwd và group ta có thể chép từ máy ESX bằng vCenter hoặc sử dụng WinSCP) rồi click vào nút Apply

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

69

B5. Trong tab Maps, ta check vào ô Simple maps và click vào Show User Maps B6. Sau đó ta click vào hai nút List Windows Users và List Unix User và lần lượt chọn Administrator, root rồi click vào Add.

B7. Ta click vào Apply để save và tắt cửa sổ Service for Unix Administration. B8. Trên máy VCB Proxy ta tạo một thư mục chứa file backup. Click phải chuột chọn Properties > NFS Sharing. Chọn Share this folder và click vào nút Permissions. Chọn Allow root access. Việc chia sẽ nơi chứa backup trên VCB Proxy hoàn tất. B9. Sau đó ta sử dụng putty.exe để truy cập vào máy ESX với quyền root. B10. Mở port cho NFS client #esxcfg-firewall -e nfsClient B11. Tạo một điểm mount đến nơi lưu backup (C:\restore trên VCB Proxy #mkdir -p /mnt/restore #mount -t nfs <IP hoặc tên của VCB Proxy>:/restore /mnt/restore B12. Sử dụng lệnh vcbRestore để phục hồi lại máy ảo #vcbRestore -h <IP hoặc tên máy vCenter Server hoặc ESX Server> -u <username> -p <password> -s /mnt/restore B13. Sau khi phục hồi hoàn tất, ta nên xóa mount point #umount /mnt/restore

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

70

8.10. Sử dụng chương trình backup của hãng thứ ba
8.10.1 Cấu hình Netbackup và VCB B1. Mở cửa cổ cmd và thực hiện các lệnh sau để tắt chức năng automount #diskpart automount disable automount scrub B2. Reboot máy B3. Cấu hình sao cho VCB proxy truy cập được nơi lưu trữ các máy ảo. Ở đây ta dùng chương trình Microsoft iSCSI initiator để kết nối đến SAN ảo. B4. Cài đặt VCB 1.5 và một chương trình backup của hãng thứ ba (Netbackup, Backupexec, Tivoli Storage Manager, Legato Networker ...). Ở đây ta sử dụng Netbackup 6.5.6 của hãng Symantec. B5. Sau khi cài đặt xong VCB 1.5 và Netbackup 6.5.6 (Master Server), ta tiến hành cài đặt chương trình tương thích bằng cách giải nén file VMware-veritas-netbackupintegration-150805.zip vào thư mục C:\Program Files\VMware \VMware Consolidated Backup Framework\netbackup. B6. Sau đó ta chạy file install.bat. B7. Ấn Enter hai lần và ấn Y để đồng ý sử dụng đường dẫn mặc định của VCB. B8. Sau đó ấn Y để xem file cấu hình và ta sẽ thay đổi một số thông tin sau: - IP hoặc FQDN của máy vCenter Server (ESX Server). - Username và password để truy cập máy vCenter Server (ESX Server). - Port VCB sử dụng (443 hoặc 902). - Kiểu kết nối đến nơi lưu trữ máy ảo (SAN, NBD …) B9. Tạo hai thư mục rỗng C:\mnt và C:\vmbackups trên máy VCB Proxy B10. Chạy chương trình Netbackup Administration Console

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

71

B11. Ở cửa sổ bên trái, ta mở rộng phần Storage và nhấp phải chuột vào Storage Units và chọn New Storage Unit B12. Đặt tên rồi ấn Browse và chỉ đến thư mục C:\vmbackups. Chọn nút "This directory can exits on the root file system or system disk”. Sau đó ấn OK. B13. Mở rộng phần Media and Device Management > Credentials rồi nhấp phải chuột vào Virtual Machine Servers và chọn New. B14. Điền IP hoặc FQDN của máy vCenter Server vào rồi chọn OK. Trong cửa sổ vừa hiện ra, ta chọn VMware Virtual Center Server và nhập username, password, port và chọn OK.

B15. Một cửa sổ cảnh báo hiện ra và yêu cầu restart dịch vụ. Ta chọn OK và sẽ restart các dịch vụ sau. B16. Mở rộng phần Netbackup Management > Host Properties và chọn Master Servers B17.Nhấp phải chuột vào máy VCB Proxy và chọn Properties > Virtual Machine Proxy Servers. Ấn nút Add và điền FQDN của máy VCB Proxy vào và chọn Add > OK > OK. B18. Sau đó chuyển sang Netbackup Management > Host Properties > Clients. Nhấp vào nút Client trên thanh menu và điền FQDN của VCB Proxy vào cửa sổ vừa hiện ra rồi chọn OK.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

72

B19. Trong cửa sổ Client Properties, mở rộng phần Windows Client và chọn Client Settings. Ở phần cửa sổ bên phải, ta chọn tùy chọn Based on timestamp ở ô Incrementals và đảm bảo rằng ô "Use Change Journal in incrementals" không được chọn. Sau đó, chọn OK.

B20. Cấu hình cho Netbackup hoàn tất, ta tiến hành reboot máy VCB Proxy. 8.10.2 Tạo công việc backup máy ảo trên Netbackup B1. Chạy chương trình Netbackup Administration Console B2. Ở phần cửa sổ bên trái, nhấp phải chuột vào Policies và chọn New Policy. Đặt tên cho việc backup này và chọn OK. B3. Trong tab Attributes, ta chọn kiểu Policy: - MS-Windows-NT : sao lưu từng ổ, thư mục , file trên máy khách. - FlashBackup-Windows : thực hiện sao lưu trọn vẹn máy ảo hoặc từng ổ đĩa riêng lẻ trên máy khách. B4. Trong ô Policy storage unit, ta chọn Storage Unit đã tạo trước đó (storage1). B5. Bỏ chọn đối với ô "Collect disaster recovery information for Bare Metal Restore" và chọn đối với các ô "Perform snapshot backup" và "Perform off-host backup" và "Use Virtual Machine Proxy".

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

73

B6. Nhấp vào Snapshot Options. Nhấp vào Snapshot mount point và đổi thành C:\mnt. B7. Sau đó ta chọn mức độ backup: - 0-File : sao lưu từng ổ , thư mục , file riêng lẻ. - 1-FullVM : sao lưu toàn bộ máy ảo. - 2-Mapped FullVM : sao lưu toàn bộ máy ảo nhưng có thể phục hồi từng file, thư mục riêng lẻ.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

74

B8. Sau khi chọn mức độ backup xong, ta chọn OK. B9. Trong tab Schedules, ta chọn New. B10 Đặt tên cho nó và tùy chỉnh thời gian cho phù hợp. Sau đó chọn OK B11. Trong tab Clients, ta chọn New. Đánh dấu vào ô Browse virtual Machines và chọn máy ảo cần backup. Sau đó chọn OK.

B12. Trong tab Backup Selections, ta chọn New. Điền vào đường dẫn nơi cần backup ( E:\ , C:\My documents ...) hoặc ALL_LOCAL_DRIVES để backup toàn bộ máy ảo. B13. Sau đó chọn OK và OK lần nữa để tạo Policy. B14. Nhấp phải chuột vào Policy vừa tạo và chọn Manual Backup để thực hiện backup liền. Chọn OK để bắt đầu công việc. B15. Ta có thể chuyển qua cửa sổ Activity Monitor để theo dõi công việc.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

75

8.10.3 Phục hồi máy ảo bằng NetBackup B1. Trên Netbackup, chạy ứng dụng Backup, Archive and Restore. B2. Trên menu, chọn File > Specify NetBackup Machines and Policy Type Server to use for backups and restores : VCB Proxy Server Source client for restores : chọn máy ảo cần phục hồi ( nếu không có, ta chọn Edit Client List và điền FQDN của máy ảo vào) Destination client for restores : VCB Proxy Server Policy type for restore : MS-Windows-NT hoặc FlashBackup-Windows.

B3. Sau đó chọn OK. B4. Trên thanh menu, chọn Select for Restore Để backup một hoặc nhiều file riêng lẻ, ta chọn Restore from Normal Backup. Sau đó ta chọn công việc backup và file cần phục hồi rồi nhấp vào nút Restore. Trong cửa sổ Restore Marked Files, ta chọn nơi chứa file được phục hồi và chọn Start Restore để bắt đầu phục hồi. Sau đó ta chép file đã phục hồi lại vào máy ảo.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

76

Để backup toàn bộ máy ảo, ta chọn Restore from Virtual Machine Backup. Sau đó ta chọn công việc backup và máy ảo cần phục hồi và nhấp vào nút Restore. Trong cửa sổ Restore Marked Files, ta chọn một trong hai tùy chọn sau: Restore the entire virtual machine : chọn máy vCenter Server trong ô đầu tiên, chọn máy VCB Proxy làm staging machine và điền nơi chứa file backup vào. Lưu ý: máy ảo không th ể tồn tại trong inventory của vCenter Server trước khi phục hồ i. Restore all virtual machine files to the staging machine : chọn VCB Proxy làm staging machine và sử dụng vcbRestore hoặc vCenter Converter để phục hồi máy ảo.

8.11. Sử dụng chức năng Alarm trên vCenter Server
Trên vCenter Server, chức năng báo động có thể được dùng để giám sát lượng tài nguyên tiêu thụ hoặc trạng thái của một đối tượng nào đó (máy ảo, máy chủ, cluster) và báo động cho quản trị viên khi điều kiện đặt ra được thỏa mãn như lượng tài nguyên sử dụng cao hoặc thậm chí lượng tài nguyên sử dụng thấp ... Những cảnh báo này sẽ thực hiện những hành động mà quản trị viên đã đặt ra ví dụ như gửi mail thông báo, chạy một đoạn mã (script) hoặc tắt nguồn máy ảo (máy chủ) ... Tạo Alarm với các bước sau: B1. Click phải chuột vào đối tượng cần đặt cảnh báo ( máy ảo, máy chủ, cluster) rồi chọn Alarm > Add Alarm. B2.Trong Tab General, đặt tên và ghi chú cho cảnh báo mới. Trong hộp Monitor chọn đối tượng cần đặt cảnh báo (Virtual Machines, Hosts, Clusters). Chọn một trong hai tù y chọn sau tùy theo ý muốn: - Monitor for specific conditions or state : sẽ giám sát với các điều kiện như lượng CPU, RAM sử dụng hoặc trạng thái máy ảo (máy chủ) ... (tùy chọn này không hiển thị đối với cluster) - Monitor for specific event occurring on this object : sẽ giám sát dựa vào các sự kiện xảy ra trên đối tượng. Ví dụ như mở nguồn hoặc tắt nguồn máy ảo, di chuyển máy ảo, một máy ảo mới được tạo trên máy chủ, cluster thực hiện HA, DRS hoặc FT
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 77

B3. Trong tab Triggers, ta sẽ đặt ra các điều kiện để kích hoạt cảnh báo. Chọn Add để đặt điều kiện (có thể tạo nhiều điều kiện trong một cảnh báo). Sau đó ta click vào các ô tương ứng để thay đổi các thông số như loại cảnh báo, điều kiện lớn nhỏ ... Tùy chọn Trigger if any of the conditions are satisfied cho phép cảnh báo xảy ra khi một trong các điều kiện được thỏa mãn. Còn tùy chọn Trigger if all of the conditions are satisfied thì chỉ cho phép cảnh báo xảy ra khi tất cả các điều kiện đều được thỏa mãn.

B4. Trong tab Action, ta tạo ra các hành động để vCenter Server thực hiện khi cảnh báo được kích hoạt. Chọn Add để tạo ra các hành động như gửi email thông báo cho quản trị viên, chạy một đoạn script, mở nguồn hoặc tắt nguồn máy ảo hoặc máy chủ ... Ta có thể chọn thực hiện một lần hoặc nhiều lần ở các giai đoạn khác nhau như khi chuyển từ xanh sang vàng hoặc từ vàng sang đỏ ... Thay đổi thông số trong ô Frequency để chỉnh số phút cho mỗi lần lặp. B5. Chọn OK để hoàn tất việc tạo alarm.
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 78

8.12. Sử dụng chức năng Hot Add và Hot Plug
Thông thường thì USB, Ethernet và ổ cứng là những thiết bị phần cứng mà máy tự động nhận biết khi gắn vào mà không cần khởi động lại máy. Và chức năng Hot add và Hot plug đã được VMware đưa vào vSphere cho phép ta có thể gắn thêm RAM và CPU vào máy ảo mà không cần khởi động lại máy để nhận thêm RAM, CPU mới. Hot Add được dùng để gắn thêm RAM và Hot Plug được dùng để gắn thêm CPU. Tuy nhiên vSphere không hỗ trợ việc tháo nóng các thiết bị trên và khả năng hỗ trợ việc gắn nóng phụ thuộc nhiều vào hệ điều hành của các máy ảo. Lưu ý: mặc định chức năng Hot Add, Hot Plug chưa được kích hoạt và để kích hoạt ta phải tắt nguồn máy ảo. Chức năng Hot Add, Hot Plug không tương thích với VMware Fault Tolerance (FT). Hot Add và Hot Plug hỗ trợ trên các hệ điều hành sau : Hệ điều hành Window Server 2003 Standard x86 (x64) Window Server 2003 Enterprise x86 (x64) Window Server 2008 Standard x86 Window Server 2008 Standard x64 Window Server 2008 Enterprise x86 Window Server 2008 Enterprise x64 Window Server 2008 DATACENTER x64 Window 7 Enterprise x64 Window 7 Ultimate x64 Linux (kernel 2.6.14 trở lên) Hỗ trợ Hot Add (RAM) Không Có Có (*) Có (*) Có Có Có Có Có Có Hỗ trợ Hot Plug (CPU) Không Không Không Có (*) Không Có (*) Có Có Có Có

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

79

(*) Máy ảo nhận thiết bị mới nhưng để có thể sử dụng ta nên khởi động lại máy ảo. Để bật chức năng Hot Add & Hot Plug, ta nhấp phải chuột vào máy ảo và chọn Edit Settings. Trong Tab Options, chọn Memory/CPU Hotplug và chọn tùy chọn Enable memory hot add for this VM và Enable CPU hot add for this VM. Sau đó chọn OK.

8.13. Sử dụng Host Profiles trên vSphere
Chức năng Host Profiles cho phép ta có thể chuẩn hóa trong việc cấu hình các máy chủ ESX (ESXi) trong hệ thống ảo hóa. Host Profiles tạo ra một chuẩn cấu hình cho các máy chủ có chung chức năng và thay đổi cấu hình trên nhiều máy chủ chỉ với một lần cấu hình giúp tạo nên sự đơn giản trong việc thiết lập và quản trị một hệ thống ảo hóa. Để sử dụng chức năng Host Profiles ta thực hiện các bước sau : B1. Cấu hình đầy đủ trên một máy chủ ESX (ESXi) để lấy đó làm chuẩn chung cho các máy chủ còn lại. B2. Ta vào đường dẫn Home > Management > Host Profiles. Chọn Create a Host Profile. B3. Chọn Create Profile from existing host để tạo profile từ máy chủ đã cấu hình sẵn hoặc chọn Import profile nếu ta đã có sẵn một profile. Chọn Next. B4. Chọn máy chủ ESX (ESXi) sẽ sử dụng để làm host profile. Chọn Next. B5. Đặt tên cho Profile. Chọn Next. B6. Kiểm tra thông tin rồi chọn Finish.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

80

B7. Nhấp vào profile vừa tạo và chọn Edit Host Profile để thay đổi cấu hình của Host Profile. Trong cửa sổ Edit Profile ta có thể tùy chỉnh các thông tin cấu hình về storage, network, ngày giờ hệ thống, firewall, service, user, group ... Chọn OK để lưu lại cấu hình. B8. Nhấp chuột vào nút "Attach Host/Cluster" B9. Chọn Cluster hoặc các Host sẽ áp dụng Host Profile đã tạo. Chọn OK. B10. Trong Tab Hosts and Clusters, chọn Check compliance now để kiểm tra xem các máy chủ (trong cluster) có cấu hình phù hợp với Host Profile chưa.

B11. Nhấp phải chuột vào máy chủ cấu hình chưa phù hợp với profile (Noncompliant) chọn Enter Maintenance Mode. Lưu ý: nếu trên máy chủ đó có máy ảo đang chạy thì máy ảo đó sẽ được chức năng DRS di chuyển sang một máy chủ khác trong cùng Cluster. B12. Sau khi máy chủ rơi vào trạng thái bảo trì, ta chọn Apply Profile. Một cửa sổ sẽ hiện ra vào thông báo các cấu hình đã được thay đổi. B13. Nhấp phải chuột vào máy chủ và chọn Exit Maintenance Mode. Việc cấu hình và sử dụng Host Profile hoàn tất.

8.14. Tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch
vNetwork Distributed Switch (vDS) cung cấp cho ta một switch ảo duy nhất cho toàn bộ máy chủ trong cùng một datacenter. vDS có các tính năng như một Switch thông thường như kết nối máy ảo, kết nối ngoại mạng, kết nối với các switch của hãng thứ

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

81

ba (Cisco Nexus 1000-V, Cisco N1KV)... Một vDS có thể có một hoặc nhiều dvPortGroup được quy định trên nó. dvPortGroup là một nhóm các port có cùng cấu hình mạng do đó tăng tính an toàn, bảo mật, khả năng quản lý luồng dữ liệu và nhiều tính năng khác. Để tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch, ta tiến hành các bước sau: B1. Vào đường dẫn Home > Inventory > Networking. B2. Nhấp phải chuột vào datacenter cần tạo vDS. Chọn New vNetwork Distributed Switch. B3. Đặt tên cho vDS. Chọn số lượng uplink port sử dụng. Chọn Next. B4. Chọn Add now và chọn các NIC (vmnic) sẽ sử dụng làm uplink cho các máy chủ. Chọn Next. Lưu ý : chỉ những NIC chưa được sử dụng mới có thể được chọn. B5. Chọn Finish. B6. Nhấp chọn vDS vừa tạo. Chọn Create a new port group. B7. Đặt tên cho port group, số lượng port, kiểu VLAN (nếu có sử dụng VLAN). Chọn Next > Finish. B8. Di chuyển các máy ảo từ vSwitch thông thường sang vDS. Cách 1: Trong Home > Inventory > Hosts and Clusters, nhấp phải chuột vào máy ảo và chọn Edit Settings. Trong phần Network Adapter > Network Label, chọn dvPortGroup vừa tạo. Chọn OK. Cách 2: Trong Home > Inventory > Networking, nhấp phải chuột vào vDS và chọn Migrate Virtual Machine Networking. Chọn Source và Destination Network (vDS) phù hợp. Sau đó chọn Show Virtual Machines và chọn máy ảo cần thay đổi kết nối mạng. Cuối cùng ta chọn OK.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

82

B9. Trong mục Hosts and Clusters, chọn một máy chủ. Trong Tab Configuration, chọn Networking > Distributed Virtual Switch > Manage Virtual Adapters. B10. Chọn Migrate existing virtual adapters để chuyển Service Console và VMkernel sang vDS. Chọn Next. B11. Chọn port group cho VMkernel và Service Console. Chọn Next. B12. Kiểm tra sơ đồ mạng và chọn Finish.

B13. Việc tạo vDS hoàn tất. Ta có thể cấu hình load-balancing, security ... cho dvPortGroup hoặc Uplink port bằng cách nhấp phải chuột và chọn Edit Settings.

8.15. Sử dụng Scheduled Tasks
Với Scheduled Tasks, quản trị viên có thể thực hiện công việc mà không cần phải có mặt vào thời điểm thực hiện công việc. Cũng như Scheduled Tasks trong Windows thì Scheduled Tasks trong vSphere cũng sẽ tự động thực hiện công việc đã được thiết lập vào một thời điểm định sẵn. Để tạo một Scheduled Task, ta thực hiện các bước sau : B1. Vào đường dẫn Home > Management > Scheduled Tasks. B2. Nhấp vào nút New trên thanh Toolbars. B3. Chọn một công việc phù hợp trong danh sách rồi chọn OK. Tạo hoặc di chuyển hoặc nhân đôi một máy ảo.
83

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

-

Mở nguồn hoặc tắt nguồn một máy ảo. Chụp Snapshot cho một máy ảo. Thêm vào một máy chủ. Thay đổi lượng tài nguyên được cấp cho một hồ tài nguyên hoặc một máy ảo. Kiểm tra mức độ tương thích của một host profile.

B4. Chọn máy ảo hoặc máy chủ tùy theo công việc cần thực hiện. Chọn Next.

B5. Chọn cấu hình công việc phù hợp ( Ví dụ với việc thay đổi trạng thái máy ảo, ta có thể chọn Power off hoặc Power on hoặc Shut down ...) Tùy vào từng công việc mà các tùy chọn này có thể thay đổi. Sau khi cấu hình xong, ta chọn Next. B6. Đặt tên cho công việc. Rồi chọn cường độ thực hiện (Frequency) và thời gian thực hiện công việc. Chọn Next. B7. Đánh dấu chọn gửi email và điền email vào nếu ta cần được thông báo khi công việc được thực hiện. Nếu không thì ta bỏ chọn. Sau đó ta chọn Next B8. Kiểm tra lại thông tin công việc rồi chọn Finish. Việc tạo một Scheduled Task đơn giản hoàn tất. Ta có thể thay đổi Scheduled Task bằng cách nhấp phải vào nó và chọn Properties. Vào đúng thời điểm được định sẵn thì Scheduled Task này sẽ được vSphere tự động thực hiện.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

84

8.16. Cài đặt và cấu hình VMware Tools cho các máy ảo
VMware Tools là một nhóm các driver và các ứng dụng nhỏ được cài đặt trên các máy ảo. Việc cài đặt VMware Tools trên máy ảo là rất quan trọng. Dù rằng các máy ảo có thể chạy mà không cần đến VMware Tools nhưng việc này sẽ làm mất đi những tính năng quan trọng và tiện dụng. VMware Tools cung cấp các chức năng sau: Tạo sự đồng bộ về thời gian giữa máy chủ và máy ảo. Cho phép di chuyển chuột trong và ngoài máy ảo. Có chứa các driver sau: SVGA, vmxnet network driver, BusLogic SCSI, memory control driver, sync I/O driver, VMware mouse driver ... Hỗ trợ việc điều chỉnh cấu hình, kết nối với các thiết bị ảo. Hỗ trợ việc copy & paste giữa máy ảo và máy chủ Không có VMware Tools thì ta không thể tắt hoặc khởi động lại các máy ảo trong vSphere Client. 8.16.1. Cài đặt VMware Tools trên Linux B1. Mở cửa sổ Console đối với máy ảo Linux cần cài đặt VMware Tools. B2. Trong thanh Menu, chọn VM > Guest > Install/Upgrade VMware Tools B3. Chọn OK B4. Trong thư mục mount vào hiện ra, ta chọn một trong hai cách : Cách 1: Nhấp đúp vào file .rpm hoặc mở cửa sổ Terminal gõ lệnh "rpm -ivh file.rpm" và tiến hành cài đặt với các cấu hình mặc định. Cách 2: Giải nén file .tar.gz bằng lệnh "tar xzvf file.tar.gz" và chạy file “vmware-install.pl” và tiến hành cài đặt theo các thông số mặc định. B5. Khởi động lại máy ảo. 8.16.2. Cài đặt VMware Tools trên Windows B1. Mở cửa sổ Console đối với máy ảo Windows cần cài đặt VMware Tools.
Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere 85

B2. Trong thanh Menu, chọn VM > Guest > Install/Upgrade VMware Tools

B3. Chọn OK B4. Chạy file setup.exe và bắt đầu quá trình cài đặt. B5. Chọn Next B6. Chọn kiểu cài đặt : Typical , Complete, Custom . Chọn Next > Install. B7. Chọn Finish và reboot lại máy ảo.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

86

9. Đánh giá và hướng phát triển
Sau 14 tuần thực hiện khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi đã nghiên cứu kĩ về VMware vSphere, về các thành phần chính cũng như nguyên tắc hoạt động của VMware vSphere và nhiều kiến thức mới lạ khác. Từ đó chúng tôi đã kết hợp với kiến thức đã học từ nhà trường và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi. Trong quá trình thực hiện khóa luận, chúng tôi đã xây dựng thành công mô hình mạng VMware vSphere với hai máy chủ ESX và một máy vCenter Server cùng một số máy chủ phụ. Với mô hình này chúng tôi đã kiểm chứng được các tính năng mới lạ trên VMware vSphere như Vmware High Availability (HA), VMotion và Storage VMotion, VMware Consolidated Backup (VCB), VMware Distributed Resource Scheduler (DRS), VMware vShield Zones. Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đầu tiên, chúng tôi sử dụng VMware vSphere phiên bản Trial nên không thể sử dụng một số tính năng yêu cầu bản quyền như vShield App, vShield Edge, vShield Endpoint, VMware vCenter Orchestrator ... Do hạn chế về thiết bị nên chúng tôi không thể kiểm chứng được các tính năng như VMware Fault Tolerance, VMware Data Recovery. Và cuối cùng, do thời gian hạn hẹp nên chúng tôi đã tập trung vào việc xây dựng một mô hình đơn giản để thực hiện các tính năng của VMware vSphere chứ không xây dựng một mô hình mạng hoàn chỉnh với các máy chủ ảo đã được cấu hình web, mail ... trên nhiều hệ điều hành như Windows Server,CentOS, Fedora, Ubuntu ... Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm ảo hóa hàng đầu thế giới, VMware sẽ không ngừng phát triển và cải tiến công nghệ ảo hóa VMware vSphere. Hiện nay, có nhiều công ty đã và đang bắt đầu đưa vào sử dụng mô hình ảo hóa VMware vSphere và số lượng sẽ còn tăng lên khi ngày càng có nhiều nghiên cứu, báo cáo, mô hình về VMware vSphere được đưa vào sử dụng. Chúng tôi tin rằng với những gì đã được trình bày trong khóa luận này sẽ giúp các quản trị viên có thể xây dựng một hệ thống mạng với đầy đủ tính năng nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

87

10. Kết luận
Sau thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp về đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa VMware vSphere", nhóm chúng tôi đã được trau dồi thêm một lượng kiến thức mới lạ cũng như kinh nghiệm cho việc quản lý hệ thống mạng. Với những gì mà chúng tôi đạt được sau khóa luận này, chúng tôi tin rằng VMware vSphere sẽ là một giải pháp mạng, một hệ thống mạng ảo tốt nhất cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. VMware vSphere cho phép thực hiện những thao tác đơn giản nhưng lại đạt được những kết quả to lớn. VMware vSphere có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp từ tính an toàn, tính ổn định, tính sẵn sàng, tính bảo mật ... cũng như khả năng nâng cấp, mở rộng hệ thống một cách dễ dàng. Với m ức độ nghiên cứu còn hạn chế, cũng như giới h ạn về trang thiết bị nhưng chúng tôi đã hiểu rõ các khái niệm về VMware vSp here và xây dựng được một mô hình ảo hóa với đầy đủ các thành phần chính trong vSphere cùng với các tính năng cần thiết như High Availability, Distributed Resource Scheduler, vMotion, Storage vMotion, VCB, vShield Zones. Chúng tôi tin rằng khóa luận này sẽ mang lại một cái nhìn tổng quát hơn về công nghệ ảo hóa VMware vSphere.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

88

11. Phụ lục
11.1. Xóa Plug-ins
Trong quá trình cài đặt vcenter update manager, datarecovery hay vShieldManager nếu gặp ph ải lỗi thì chúng ta phải xóa plug-ins trước khi cài đặt lại. Mở trình duyệt Web gõ địa chỉ của vCenter server: https://192.168.1.101/mob. Chọn content

Chọn ExtensionManager, sau đó chọn Register Extension, gõ tên của Extension mà chúng ta muốn xóa khỏi plug-ins, ở đây chúng tôi xóa plug-ins của vShieldManager gõ như sau: com.vmware.vShieldManager. Chọn Invoke Method.

11.2. Cấu hình Update Manager
Do chúng tôi đang sử dụng phiên bản mới nhất nên ở ph ần này tôi sẽ hướng dẫn cách cấu hình update đơn giản.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

89

Sau khi cài đặt Update Manager, ch ọn lại thể Home, nhâp vào biểu tượng của Update Manager

Trong th ẻ Getting Started, chọn Create a new base line. Ở đây chúng ta ở thể chọn gói phiên bản cần download hay các bản vá lỗi, bên cạnh đó chúng ta có thể chọn khoảng thời gian muốn update.

Trong th ẻ Configuration, chúng ta chọn Patch Download Settings để kết nối đến các máy ch ủ mà chúng ta cần download. Chọn Download now để bắt đầu tiến trình update

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

90

11.3. Kiểm tra máy chủ có hỗ trợ Fault Tolerance
Sử dụng phần mêm Site Survey để kiểm tra, sau khi cài đặt phần m ềm, chon máy chủ cần kiểm tra, chọn th ẻ Site Survey, tại cửa sổ này sẽ hiển th ị kết qu ả xem máy ch ủ có hỗ trợ Fault Tolerance hay không.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

91

12. Một số tài liệu tham khảo và công cụ hỗ trợ
12.1. Tài liệu tham khảo
[1] IT Comparison, “Microsoft Windows 2008 R2 Hyper-V VS VMware vSphere”, http://www.itcomparison.com/Virtualization/VMwareESX4vsMshypervr2/VM wareESX4vWindows2008R2HyperV.htm, 16/04/2010 [2] Lowe S., “Mastering VMware vSphere 4”, Wiley Publishing, Inc., Indianapolis, Indiana, 2009. [3] Perry B., Huss C., Fields J., “VCP - VMware Certified Professional for vSphere 4”, Wiley Publishing, Inc., Indianapolis, Indiana, 2010. [4] Skinner C. C., “Configuring Veritas Netbackup 6.5.1 with VCB 1.1 Proxy Server”, VMware Inc., 2008. [5] VMware® Education Services, “VMware vSphere 4.1: Install, Configure, Manage”, VMware Inc., 2010. [6] VMware Inc., "What's New in VMware vSphere 4.0”, http://www.vmware.com/support/vsphere4/doc/vsp_40_new_feat.html

[7] Wikipedia, “Virtualization”, http://en.wikipedia.org/wiki/Virtualization

12.2. Công cụ hỗ trợ
[1] Starwind 5.6: Chương trình dùng để giả lập iSCSI SAN. [2] Window Services for Unix 3.5: Phần mềm thay đổi quyền user khi sử dụng NFS. [3] Netbackup 6.5.6: Chương trình dùng để backup có thể tích hợp với VCB. [4] Putty: Phần mềm dùng để truy cập từ xa vào máy chủ ESX. [5] CamStudio 2.0: Chương trình dùng để quay phim màn hình.

Nghiên cứu - Ứng d ụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

92

Sponsor Documents

Or use your account on DocShare.tips

Hide

Forgot your password?

Or register your new account on DocShare.tips

Hide

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link to create a new password.

Back to log-in

Close